Trong vụ lúa Hè Thu 2022 sắp tới, được dự báo là một mùa sản xuất ít thuận lợi. Bởi khí hậu chuyển đổi thất thường, kèm theo sâu bệnh hại lúa hoành hành. Như dịch rầy nâu di trú liên tục hàng tháng do thu hoạch lúa Đông Xuân. Bà con cần theo dõi tình hình rầy nâu di trú để tránh lây nhiễm mầm bệnh đạo ôn trên lúa. Trong bài viết này tổng hợp các loại sâu bệnh hại lúa Hè Thu 2022 và cách phòng trừ hữu hiệu.
Sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân, bà con nông dân tiến hành cày, xới chuẩn bị đất cho vụ lúa Hè Thu. Trong quá trình chuẩn bị đất, việc xử lý nguồn sâu bệnh hại lúa từ vụ trước ít được chú trọng. Do đó, mầm sâu bệnh hại có khả năng phát sinh trong mùa vụ sau làm tốn nhiều công sức diệt trừ; sử dụng nhiều thuốc hóa học để tiêu diệt chúng. Do đó, từ công đoạn đầu tiên là làm đất; bà con cần đặc biệt lưu ý để giảm phát sinh sâu bệnh hại lúa Hè Thu 2022.
1. Ốc bươu vàng
Trong vụ Hè Thu, thời tiết nắng nóng đầu vụ làm ốc lẩn trốn trong đất, nhà nông khó phát hiện và diệt trừ hiệu quả. Đây là đối tượng gây hại mạnh giai đoạn mạ non dưới 3 tuần tuổi. Ốc bươu vàng cắn ngay thân gây thiệt hại đến sự phát triển mạ non. Ốc bươu vàng ở mật độ cao có khả năng làm ruộng mất trắng. Theo nghiên cứu, 1 con ốc bươu vàng gây hại mỗi m2 sẽ làm giảm 15 đến 20% năng suất lúa; nếu mật độ tăng cao 6 đến 10 con ốc bươu vàng/ m2, ruộng sẽ mất trắng sau 1 ngày đêm.
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp thủ công
► Cày sâu, xới đất kỹ; làm bằng phẳng tránh trũng nước trên ruộng
► Thăm đồng thường xuyên vào sáng sớm hoặc chiều mát; bắt ốc và ổ trứng liên tục sau xuống giống đến 3 tuần sau sạ
► Đánh rãnh thoát nước cách nhau 10 đến 15m trên ruộng để ốc tập trung, dễ dàng thu gom thủ công
► Đặt lưới chặn đường nước vào ruộng từ đầu vụ đến thu hoạch, ngăn ốc xâm nhập
► Cắm cọc tre, sậy ở chỗ trũng nước để thu hút ốc đẻ trứng, bà con dễ dàng theo dõi tình hình và thu gom
► Thả vịt vào ruộng ăn ốc non và trứng ốc
Biện pháp hóa học
► Sử dụng thuốc khi ốc hoạt động mật độ cao với các loại thuốc như Viniclo 700WP, Pazol 700WP, Map passion 10WG…
► Chỉ phun 1 lần theo đúng hướng dẫn sử dụng trên bao bì, hiệu quả diệt trừ ốc bươu vàng cho cả vụ
Lưu ý khi sử dụng thuốc hóa học
▷ Mực nước khi phun khoảng 3 đến 5cm, sau phun giữ nước 1 đến 2 ngày
▷ Không phun khi ruộng có bờ cao, sạ ngầm, mực nước trên 5cm làm ảnh hưởng hiệu quả diệt trừ
▷ Phun thuốc lúc chiều mát, sáng sớm để ốc chui ra ngoài, lúc ốc hoạt động nhiều
▷ Với ruộng kết hợp nuôi tôm, cá có thể thả giống sai 7 ngày phun thuốc
Chuột hại
Chuột hại lúa là một dịch hại quan trọng gây thiệt hại khá lơn. Trên ruộng, chuột hại vào bất cứ giai đoạn nào của cây lúa, nặng nhất vào giai đoạn trổ đến làm đòng. Vì trong thời điểm này, chúng ăn đòng non hay cắn ngang hạt lúa. Đồng thời, chuột còn phá hoại trong giai đoạn sau thu hoạch, bảo quản, tồn trữ lúa gạo trong kho.
Đặc điểm sinh học:
Đặc điểm gây hại của chuột khác với sâu bệnh vì chúng là loài động vật rất tinh khôn, khả năng sinh sản nhanh, di chuyển và thích ứng rộng.
– Đặc điểm gây hại:
+ Chuột gây hại không chỉ do chúng tìm thức ăn mà còn do đặc tính thường xuyên mài răng, chúng cắn phá cây trồng, làm ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất lúa.
+ Chuột gây hại tất cả giai đoạn lúa từ giai đoạn hạt giống, mạ non, làm đòng đến thu hoạch. Phá hại mạnh nhất giai đoạn làm đòng.
– Biện pháp diệt chuột:
+ Bố trí thời vụ gieo trồng đồng loạt, tập trung để hạn chế nguồn thức ăn của chuột.
+ Dọn sạch cỏ bờ, hoặc gò đống nằm xen kẽ trong cánh đồng lúa để hạn chế nơi ẩn náu và sinh sản của chuột.
+ Thường xuyên đào hang săn bắt chuột hoặc dùng các loại bẫy.
– Làm hàng rào nilon bao xung quanh ruộng:
Dùng nilon dựng thành hàng rào cao khoảng 50 – 60cm bao kín xung quanh ruộng, ngăn không cho chuột chui vào ruộng lúa kết hợp đặt lồng hom để bắt chuột.
+ Bảo vệ nguồn thiên địch của chuột như: rắn,chó, mèo,….
+ Dùng bã thuốc để diệt chuột. Trước khi đặt bã thuốc nên dụ cho chuột quen với thức ăn trước.
+ Dùng loại thuốc có tính xông hơi cho vào hang, rồi lấp miệng hang lại để diệt chuột trong hang.
+ Đối với kho bảo quản hạt giống, thường xuyên kiểm tra để có biện pháp quản lý tốt.
+ Có thể dùng các loại thuốc diệt chuột như: Rat K 2% D, Zinphos 20%….. tuy nhiên cần thu gom kỹ bã thuốc hàng ngày để tránh gây độc cho gia súc, gia cầm và ảnh hưởng đến môi trường.
2. Bù lạch ( bọ trĩ)
Bù lạch hay bọ trĩ thường xuất hiện trên lúa Hè Thu giai đoạn 5-10 ngày sau sạ. Loại sâu bệnh hại lúa này xuất hiện nhiều trên ruộng khô, thiếu nước. Bọ trĩ gây hại làm lá úa vàng, chóp đọt bị cuốn lại, lá héo, tóp lại. Mật độ gây hại cao thời điểm mạ non đến lúa bắt đầu đẻ nhánh.
Bọ trĩ non rất nhỏ, khó phát hiện, dài độ 1 mm màu vàng nhạt; con trưởng thành có màu đen thon dài 1,5-2mm. Nhận biết bọ trĩ bằng cách vuốt tay ướt nhẹ qua ngọn lúa, quan sát thấy nhiều bọ trĩ nhỏ li ti bám vào. Đó là những khu vực mật độ cao, cần xử lý kịp thời.
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp thủ công
► Xử lý giống lúa từ công đoạn ngâm ủ
► Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại thường xuyên
► Gieo sạ mật độ vừa phải, giữ nước trên ruộng thời kỳ mạ non phát triển
► Cung cấp nước, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ cho lúa đặc biệt là lân để rễ lúa phát triển mạnh
► Nếu mật độ bọ trĩ cao, bà con chỉ nên sử dụng thuốc sinh học để bảo vệ thiên địch; tránh bùng phát sâu bệnh hại lúa khác trong giai đoạn sau.
Biện pháp sinh học
► Khi bọ trĩ xuất hiện mật độ cao trên 2.000 con mỗi m2, dùng thuốc sinh học như Actara 25Wp, Radiant 60SC, …
► Dùng đúng theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì, không làm hại thiên địch
3. Muỗi hành
(Orseolia oryzae)
Thời tiết vụ Hè Thu nắng nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao phù hợp cho muỗi hành phát sinh. Loại sâu bệnh hại lúa này thường gây hại chủ yếu ở giai đoạn từ mạ non đến lúa đẻ nhánh; khoảng 35 ngày sau sạ. Ấu trùng muỗi hành xâm nhập vào gốc dảnh lúa phình to, tròn; đọt lúa phát triển thành ống, xanh nhạt, khó phát hiện. Những tép lúa bị biến thành ống sẽ không trổ bông được. Nếu loại sâu bệnh hại lúa này xuất hiện diện rộng; khả năng thiệt hại cao nếu lúa không mọc thêm chồi mới đền bù lại.
– Đặc điểm sinh học:
Muỗi hành trưởng thành to cỡ muỗi nhà, nhưng bụng có màu hồng lợt, đẻ trứng rải rác dưới mặt lá. Ấu trùng chui vào đọt non của lúa làm lá không nở ra được, cuộn tròn như cọng hành. Muỗi hành hóa nhộng trong đọt và lột xác thành muỗi chui ra phía trên đọt.
– Đặc điểm gây hại:
Muỗi hành thường tấn công cây lúa từ giai đoạn mạ đến nhảy chồi tối đa. Chồi chính bị hư sẽ kích thích cây lúa sinh chồi mới. Lúa bị gây hại sớm sẽ mọc thêm chồi mới, nhưng đôi khi chỉ là những chồi vô hiệu hay nếu có cho bông thì hạt lép nhiều.
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp thủ công
► Chuẩn bị đất ruộng kỹ, diệt trừ mầm sâu bệnh hại lúa; xuống giống đồng loạt
► Xạ đều, hạn chế cấy dặm để tránh muỗi hành tấn công trên lúa cấy dặm
► Bón phân cân đối, bón đạm vừa phải; tăng cường bổ sung kali và lân để tăng đề kháng cho lúa
► Thay nước ruộng khi phát hiện dảnh lúa hóa ống
► Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dọn cỏ dại mọc ven ruộng
Biện pháp sinh học
► Sử dụng thuốc sinh học để bảo vệ thiên địch như ong ký sinh sâu non
► Có thể dùng thuốc Basudin 10H, Furadan 3H…để rải lúa mạ
► Lưu ý không phun thuốc trừ sâu trong giai đoạn trước 40 ngày sau sạ để bảo vệ thiên địch
4. Sâu cuốn lá nhỏ
Cnaphalocrocis medinalis)
Sâu cuốn lá nhỏ là một trong những đối tượng sâu bệnh hại lúa phổ biến. Loại sâu bệnh hại lúa này hoạt động cả ngày và đêm, tốc độ phá hại rất nhanh. Ngài thường vũ hóa, đẻ trứng vào ban đêm; mỗi con cái có thể đẻ trên 50 trứng. Sâu non hoạt động rất linh hoạt; chúng nhả tơ cuốn dọc mép lá thành bao; sâu nhỏ gây hại bên trong bao lá, ăn mô lá chỉ chừa lại biểu bì trắng. Mỗi sâu non có thể phá hại từ 5 đến 9 lá.
Sâu cuốn lá gây hại mạnh nhất khi lúa đẻ nhánh và làm đòng đến trổ. Lá lúa bị gây hại giảm khả năng quang hợp, làm cây lúa phát triển kém. Với lúa đang trổ đòng làm ảnh hưởng khả năng thụ phấn, tạo hạt lép; ảnh hưởng năng suất nghiêm trọng. Hơn thế, vết thương trên lá bị sâu cắn có khả năng nhiễm khuẩn cháy bìa lá; tạo điều kiện bệnh hại khác xâm nhập và phát sinh.
– Đặc điểm sinh học:
+ Bướm màu vàng nhạt, cánh có 3 vạch nâu. Bướm có tính hướng sáng, thường vũ hoá về đêm, ban ngày ẩn náu trong lúa hoặc cỏ dại, đẻ trứng vào ban đêm, dọc theo thân lá. Mỗi con cái có thể đẻ trên 50 trứng. Vòng đời sâu cuốn lá nhỏ từ 25 – 35 ngày, gồm 4 pha:
+ Trứng: 2 – 4 ngày,
+ Sâu non (tuổi 1 – tuổi 5): 15 – 20 ngày,
+ Nhộng: 6 – 7 ngày
+ Trưởng thành: 4 – 5 ngày
– Đặc điểm gây hại:
Sâu cạp phần nhu mô lá, để lại lớp biểu bì trắng dọc theo gân lá. Sâu cuốn lá thành ống và trú ngụ bên trong. Ruộng lúa bị gây hại nặng từ giai đoạn đòng trổ về sau có thể ảnh hưởng đến năng suất do làm giảm khả năng quang hợp, tăng tỉ lệ hạt lép. Ruộng sạ dầy, rậm rạp, bón nhiều phân đạm thường bị hại nặng hơn.
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp thủ công
► Để diệt trừ loại sâu bệnh hại lúa này, cần áp dụng nhiều biện pháp phòng trừ tổng hợp; kết hợp “3 giảm 3 tăng”
► Từ công đoạn làm đất cần cày bừa kỹ, thu gom bã thực vật, vệ sinh quanh ruộng
► Bón phân cân đối, điều chỉnh lượng đạm cung cấp cho lúa
► Tận dụng thiên địch như ong, nấm, các loài ăn thịt để tiêu diệt sâu cuốn lá nhỏ
Biện pháp sinh học
► Hạn chế phun thuốc hóa học giai đoạn lúa trước 40 ngày sau sạ để bảo vệ thiên địch
► Sử dụng thuốc sinh học nếu trong giai đoạn lúa non xuất hiện loại sâu bệnh hại lúa này ở mật độ cao
► Lúa sau sạ 40 ngày, nếu sâu cuốn lá gây hại nặng có khả năng ảnh hưởng đến năng suất; có thể sử dụng thuốc đặc trị như Dylan 2EC, Virtako 300SC, Comda gold 5WG, …
► Lưu ý khi thăm đồng thấy ngài hoạt động mạnh, dự báo khoảng 7 ngày sau sâu non nở rộ. Sâu non 1-2 tuổi tiến hành phun thuốc đặc trị dễ dàng tiêu diệt loại sâu bệnh hại lúa này.
5. Rầy Nâu
Nilaparvata lugens
Vào vụ lúa Hè Thu 2022, rầy nâu có thời gian di trú liên tục trong tháng theo từng vùng. Ấu trùng rầy nâu sinh sống ở gốc lúa, chúng hút nhựa ở gốc; với mật độ cao có thể làm héo cây lúa, gọi là hiện tượng cháy rầy. Loại sâu bệnh hại lúa này là tác nhân lây lan nhiều nguồn bệnh như đạo ôn, lúa cỏ, lùn xoắn lá. Rầy nâu hại lúa liên tục qua các thế hệ kéo dài trong suốt quá trình sinh trưởng của lúa. Đặc biệt trong vụ Hè Thu bà con cần theo dõi tình hình trên lúa để phòng trị kịp thời; ngăn chặn lây lan trên diện rộng và truyền bệnh hại lúa.
Đặc điểm sinh học
+ Trứng rầy nâu có dạng “quả chuối tiêu”, mới đẻ trong suốt, gần nở chuyển màu vàng và có hai điểm mắt đỏ. Rầy nâu đẻ trứng thành từng ổ từ 5 – 12 quả nằm sát nhau theo kiểu “úp thìa”, đầu nhỏ quay vào trong, đầu to quay ra ngoài biểu bì ngoài của bẹ lá.
+ Rầy non rất linh hoạt, mới nở có màu xám trắng, rầy tuổi 2 – 3 trở lên có màu nâu vàng, trong điều kiện mật độ cao có màu nâu sẫm.
+ Rầy trưởng thành ưa ánh sáng, bay vào đèn nhiều, nên có thể dựa vào bẫy đèn để dự báo các đợt rầy phát sinh gây hại.
+ Vòng đời phát triển từ 23 – 30 ngày, có 5 tuổi, qua 4 lần lột xác.
Đặc tính gây hại
+ Rầy nâu sống vùng gốc lúa, chích hút nhựa làm cây héo khô từng cụm hoặc lan cả ruộng, gọi là “cháy rầy”.
+ Rầy nâu truyền bệnh lúa cỏ, vàng lùn và lùn xoắn lá.
+ Rầy nâu gây hại trên các trà lúa trong năm: như lúa Đông Xuân – Hè Thu, lúa Mùa. Thường gây hại vào cuối của mỗi vụ lúa do có sự tích lũy mật số ngày càng tăng.
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác
► Hạn chế sử dụng thuốc hóa học ở giai đoạn lúa mạ non để bảo vệ thiên địch
► Sử dụng phân bón cân đối, tránh dư thừa đạm làm lá lúa phát triển rậm rạp, tạo điều kiện rầy trú ẩn
► Gieo sạ mật độ vừa phải, hạn chế sạ quá dày, giúp rầy dễ dàng di chuyển
► Áp dụng kỹ thuật “3 giảm 3 tăng” kết hợp nguyên tắc “4 đúng” để chăm sóc lúa Hè Thu
Biện pháp hóa học
► Khi mật độ rầy cám nở rộ tập trung trên 3 con mỗi tép lúa, sử dụng thuốc đặc trị theo nguyên tắc “4 đúng”
► Các loại thuốc có thể sử dụng như Pexena 106 SC, Applaud 10BHN, Oshin 20 WP, Chess 50 WG…
► Ngoài ra, bà con có thể sử dụng thuốc sinh học là nấm xanh để trừ rầy
6. Nhện gié
Steneostarsonemus spinki)
Nhện gié là đối tượng sâu bệnh hại lúa xuất hiện tăng mạnh trong những năm gần đây. Đặc biệt trong vụ Hè Thu, nhện gié xuất hiện thường xuyên và gây hại nặng hơn các vụ khác. Loại sâu bệnh hại lúa này thường xuất hiện trên các trà lúa sạ dày, ruộng khô hạn; giai đoạn đòng trổ; khu vực xuống giống sớm né lũ; khu vực canh tác nhiều vụ trong năm có thời gian cách ly 2 vụ ngắn. Bởi nhện gié thường lưu lại từ mùa vụ trước, không được diệt trừ triệt để; đồng thời điều kiện khí hậu vụ Hè Thu khô hạn, nắng nóng thích hợp nhện gié hoạt động mạnh.
Nhện gié sống trong bẹ lá lúa, hút nhựa. Với mật độ cao, loại sâu bệnh hại này làm bẹ lá lúa xuất hiện những sọc màu tím hoặc nâu; bông lúa bị lem lép nặng, bông đơ, hạt không vào chắc. Nhện gié gây hại nặng đến năng suất lúa Hè Thu.
– Đặc điểm sinh học:
+ Nhện trưởng thành có kích thước rất nhỏ khoảng 0,2 – 1mm, trong suốt hoặc màu nâu sáng, có 8 chân. Cơ thể con đực thường ngắn hơn con cái, đôi chân sau cùng thường to hơn đôi chân sau của con cái và được sử dụng như một cái kẹp để tự vệ. Nhện cái có khả năng đẻ được 50 trứng riêng lẻ trên bẹ lá phía trên mặt nước, trứng dạng bầu dục, trắng đục, các trứng không được thụ tinh sẽ nở ra nhện đực.
+ Trứng rất nhỏ có dạng hình quả trứng, màu trắng hoặc màu trắng đục, đẻ rải rác trong bẹ lá. Vòng đời nhện gié từ 10 đến 13 ngày, trứng 1 -2 ngày, nhện non 4 – 5 ngày, nhện trưởng thành 5 – 6 ngày.
+ Nhện non cơ thể nhọn, dài, chỉ có 3 cặp chân. Nhện non ngừng hoạt động trong khoảng 1 ngày trước khi chuyển sang trưởng thành, nhện non không thể tự di chuyển được phải nhờ con đực trưởng thành mang đi.
– Đặc điểm gây hại:
Nhện gié gây hại cho lúa ở mọi giai đoạn từ khi gieo mạ đến trổ chín và trên mọi bộ phận của cây lúa như bẹ lá, gân lá, gié lúa và trong hạt lúa. Chúng gây hại cho lúa bằng cách chích hút nhựa cây để lại nhiều sọc dài màu nâu tím bên ngoài bẹ lá. Vết hại lúc đầu là các chấm màu trắng vàng, sau lan rộng tạo thành những đám trông như vết cạo gió màu nâu hoặc nâu đen.
Đến giai đoạn lúa làm đòng nhện gié đục vào bên trong và sống ở khoang mô bẹ lá và gân lá, tạo thành nhiều sọc dài màu tím chạy dọc theo bẹ lá làm cho lá có màu thâm đen. Khi lúa trổ chín, nhện gié gây hại trên nhiều bộ phận như bẹ lá, gân lá, thân, bông và trên hạt. Khi mật số cao chúng bò lên bông lúa và chích hút cuống bông, cuống gié và bông lúa trước khi trỗ. Trong thời kỳ lúa làm đòng mà bị nhện gié tấn công mạnh sẽ làm cây lúa thiếu dinh dưỡng dẫn đến lúa không trổ thoát, hạt lúa bị biến dạng méo mó, lép lửng nhiều, màu nâu đen lốm đốm hoặc thâm đen đều trên cả hạt. Các bông lúa bị hại thường mọc thẳng đứng vì phần lớn số hạt bị lép làm giảm năng suất.
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác
► Sau thu hoạch vụ Đông Xuân, gom rơm rạ đốt đồng trước khi làm đất; chú trọng khu vực xuất hiện nhện gié
► Áp dụng biện pháp cài ải phơi đất, vệ sinh đồng rộng
► Phun thuốc diệt cỏ trước xuống giống để diệt nơi trú ẩn nhện gié và mầm cỏ
► Cách ly giữa 2 vụ ít nhất 3 tuần
► Sạ thưa, quản lý nước đầy đủ để tránh ruộng bị khô
► Bảo vệ thiên địch kiềm chế phát sinh loại sâu bệnh hại này như nhện và ong nội ký sinh
► Bón phân cân đối để cây lúa phát triển khỏe mạnh, có sức đề kháng với sâu bệnh hại lúa
Biện pháp hóa học
► Khi phát hiện nhện gié hoạt động ở giai đoạn làm đồng với mật độ cao, cần phun thuốc ngay từ thế hệ đầu tiên của nhện gié để đạt hiệu quả cao
► Sử dụng thuốc đặc trị như Nissorun, Kinalux, Kumulus, Comite, Danitol-S 50EC theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì
► Nên điều chỉnh vòi phun mịn, đều để thuốc được phun đến bẹ lá
► Phun thuốc khi ruộng đầy nước và vào chiều mát
► Phun sau khi mưa tạnh để tránh thuốc bị rửa trôi
Sâu phao đục bẹ
– Đặc điểm sinh học:
+ Bướm: Giống như bướm sâu cuốn lá nhỏ, nhưng cánh có màu vàng rơm đến nâu đậm, trên cánh có nhiều chấm trắng viền nâu, mép cánh có viền nâu đậm. Bướm đực có nhiều đường nét sặc sỡ hơn bướm cái, giữa cánh có đốm nâu lớn,
cuối cánh có đốm trắng nhỏ. Bướm bay nhanh nhẹn hơn bướm sâu cuốn lá, bướm sâu phao, khi đậu cánh xếp lại, đầu quay xuống nước. Bướm sống 5 – 7 ngày.
+ Trứng: Sau khi vũ hóa 2 – 3 ngày, bướm chọn nơi có nước để đẻ trứng, bướm cái có thể đẻ 20 – 30 trứng mỗi lần và đẻ 2 – 3 lần (2 – 3 đêm). Trứng màu trắng, hơi tròn, được đẻ thành từng cụm hay thành 2 – 4 hàng ở mặt dưới lá gần bẹ hay ngay trên bẹ lá sát mực nước. Sau khi đẻ 5 – 7 ngày, trứng nở thành sâu non.
+ Sâu non: Sâu mới nở có màu trắng ngà, dài khoảng 4 – 5 mm, sâu lớn có màu vàng nhạt, rất dai. Sâu non thường bò lên cạp nhu mô, cắn lá làm phao, phao của sâu đục bẹ là do hai mảnh lá ghép lại, dẹp, sâu tuổi 1 dài khoảng 5 ngày. Sâu tuổi 2 vừa ăn lá, vừa đục vào bẹ từ ngang mực nước xuống gốc lúa, từ tuổi 3 trở đi sâu đục vào thân là chính còn lá lúa chỉ làm phao, đặc biệt sâu có thể chui cả thân mình xuống nước để đục vào thân. Sâu đủ sức dài khoảng 20 mm, màu trắng sáp, bóng, mập, đầu có màu xám nâu. Thời gian sâu non dài khoảng 20 – 22 ngày.
+ Nhộng: Sâu hoá nhộng ở ngay vết đục hoặc đầu ghim vào bẹ lúa ngang mực nước. Thời gian hoá nhộng đến vũ hóa khoảng 8 ngày. – Đặc điểm gây hại: Gọi là sâu phao đục bẹ vì cách thức, thời điểm sinh sống giống như sâu phao nhưng cách gây hại lại giống như sâu đục thân. Sâu thường bắt đầu gây hại khoảng 10 – 15 ngày sau sạ (NSS) đến cuối giai đoạn đẻ nhánh (40 – 50 NSS), sâu tuổi nhỏ thường cạp nhu mô, cắn đứt mép lá thành dạng răng cưa, sâu tuổi lớn cắn đứt hai mảnh lá, nhả tơ gấp lại làm phao (triệu chứng gây hại của sâu phao). Sâu có thể đục vào bẹ làm bẹ bị thối, vàng, nếu đục vào đỉnh sinh trưởng thì sẽ làm đọt bị chết (triệu chứng gây hại của sâu đục thân). Lúa bị hại sẽ kém phát triển, thấp cây, nảy chồi ít, bông ngắn, hạt nhỏ, lép nhiều
– Biện pháp phòng trừ:
+ Không nên để mực nước quá cao, chỉ khống chế khoảng 10 – 15cm nước trên ruộng.
+ Không sạ quá dày hoặc bón thừa phân đạm.
+ Khi phát hiện sâu cần rút cạn nước, phun thuốc xong vài ngày cho nước từ từ vào ruộng.
+ Dùng một trong các loại thuốc trừ sâu có hoạt chất Diazinon, Fipronil, Pyrethroid để trị.
7. Bệnh đạo ôn (cháy lá)
Pyricularia oryzae
Bệnh đạo ôn phát sinh do nấm, được truyền bệnh bởi các loại sâu bệnh hại lúa khác như rầy nâu. Bệnh đạo ôn thường xuất hiện trên ruộng thừa đạm, sạ dày. Bệnh đạo ôn lây lan rất nhanh, có thể bùng phát thành dịch gây hại nghiêm trọng đến mùa vụ.
Lá lúa bị nhiễm bệnh xuất hiện nhiều vết hình thoi nhỏ như đầu kim. Vết bệnh nhanh chóng lan rộng, hình thoi có tâm màu xám, xung quanh màu nâu đậm nhạt dần ở vòng ngoài. Bệnh phát trên cổ lá làm thối bẹ lá cờ; bệnh nhiễm trên thân làm thối đốt thân lúa; bệnh nhiễm trên gié lúa làm thối cổ bông, lem lép hạt. Khu vực lúa nhiễm nặng có thể cháy trụi lá, làm mất khả năng quang hợp, trao đổi chất; làm thối bộ rễ, chết lúa.
Đặc điểm sinh học:
Do nấm Pyricularia oryzae. Bào tử nấm được sản sinh ra với khối lượng lớn vào ban đêm. Trong điều kiện ẩm độ cao trên 90% hoặc có giọt nước, giọt sương, bào tử nảy mầm xâm nhiễm trực tiếp vào mô thực vật, phát tán, lây lan bệnh rất nhanh. Thời gian ủ bệnh từ 4 – 5 ngày. Nhiệt độ thích hợp cho bào tử nảy nấm xâm nhiễm là 24 – 28oC. Ngoài lúa, nấm đạo ôn còn ký sinh trên cỏ đuôi phụng, lồng vực, cỏ gừng, cỏ gà, cỏ mật và nhiều loài cây khác.
– Đặc điểm gây hại:
Bệnh thường tấn công trên lá, vết bệnh có dạng hình mắt én, tâm màu nhạt, nhiều vết bệnh liên kết với nhau làm cháy khô lá. Ở trên cổ bông có vết màu nâu sậm hoặc đen lõm vào. Vết bệnh có thể tấn công vào mọi giai đoạn sinh trưởng và
các bộ phận của cây lúa trên cổ bông, trên nhánh gié hoặc trên cổ đọt thân, nếu bệnh nặng sẽ làm khô cổ bông, bông lúa bị gẫy (còn gọi là bệnh thối cổ gié). Bệnh phát triển mạnh trong vụ Đông Xuân, khi trời âm u có nhiều sương mù.
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác
► Luân canh lúa với cây trồng cạn để diệt trừ bào tử nấm bệnh
► Vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch lúa Đông Xuân, dọn sạch tàn dư trên ruộng đồng
► Chọn giống lúa kháng sâu bệnh hại lúa như GS55, GS9 có thể kháng nhiễm đạo ôn
► Gieo sạ mật độ vừa phải, bón phân cân đối; chú ý ngưng đạm nếu phát hiện bệnh đạo ôn trên lúa
► Không để ruộng khô nước, dọn cỏ ven bờ ruộng thường xuyên
► Giữ nước trong ruộng khi lúa bị bệnh
Biện pháp hóa học
► Bà con cần phun thuốc phòng trừ trước hoạch phun khi bệnh vừa chớm xuất hiện
► Sử dụng Taiyou 20SC phun 2 lần để tăng hiệu lực thuốc; lần phun thứ hai cách 7 đến 10 ngày
► Có thể kết hợp thước trị cháy lá cùng thuốc trị rầy nâu, sâu cuốn lá để đạt hiệu quả phòng trừ
8. Bệnh đốm vằn, khô vằn
Rhizoctonia solani)
Bệnh khô vằn thường phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao, nắng nóng, độ ẩm cao. Vụ Hè Thu là vụ mùa có khí hậu tương thích mà bệnh khô văn có khả năng xuất hiện gây hại. Bệnh thường phát sinh ở gốc lúa, gây hại chủ yếu ở bẹ, phiến lá và cổ bông. Vết bệnh khô vằn hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, lan rộng nhanh chóng thành vết vằn. Bệnh phát nặng có thể làm bẹ lá chết lụi, không thể phục hồi. Trên vết bệnh xuất hiện hạch nấm màu nâu, có thể rơi ra khỏi vết bệnh, nổi trên mặt nước lây lan đến gốc lúa khác.
– Đặc điểm sinh học:
Bệnh đốm vằn do nấm sống trong đất: Rhizoctonia solani, ngoài lúa nấm còn gây hại trên rau cải, đậu, bắp, bầu bí, dưa, cà rốt, ớt… mầm bệnh lây lan qua nước tưới, đất mang mầm bệnh và tàn dư thực vật của cây trồng bị bệnh vụ
trước. Trên lúa, nếu dùng giống ngắn ngày, năng suất cao, ruộng sạ, cấy dầy, thiếu ánh sáng, bón thừa đạm, bón đạm muộn, độ ẩm trên ruộng quá cao, ruộng vụ trước trồng bị bệnh đốm vằn, không dọn sạch rơm rạ, lúa chét, cỏ dại… bệnh đốm vằn dễ xảy ra trong vụ tiếp theo. Khác với bệnh cháy lá, có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng và gây hại trên các tất cả các bộ phận của lúa, mặt khác vết bệnh dễ thấy nhờ đó dễ phòng trị kịp thời.
Bệnh đốm vằn, trái lại, thường xảy ra vào giai đoạn lúa đẻ nhánh tối đa – làm đòng, trổ (khoảng 35 – 70 ngày sau sạ),
bệnh âm thầm tiến triển nơi bẹ lá tiếp giáp mực nước, do đó nếu không phát hiện bệnh sớm để đến khi bệnh phát triển lên lá đòng (trổ nóc) mới phòng trị thì đã quá muộn.
– Đặc điểm gây hại:
Triệu chứng bệnh đốm vằn dễ nhận diện, lúc đầu bệnh xuất hiện ở bẹ lá giáp mực nước, vết bệnh có dạng đốm loang lổ như da beo, màu xanh xám, viền nâu, sũng nước, dần dần đốm bệnh ăn sâu vào bẹ lá làm bẹ lá vàng, khô chết dần, đồng thời bệnh còn ăn lan lên trên, một khi bệnh lan lên tới lá đòng (trổ nóc) thì năng suất có thể giảm tới 50%, hạt không đẹp, lúa bị lép, lửng,
khi xay dễ bể. Nếu quan sát kỹ trên vết bệnh già, ta sẽ thấy có những hạch nấm nhỏ màu nâu xám, cứng. Đây chính là những hạch khuẩn, các hạch khuẩn này sau đó sẽ rụng, rơi xuống nước lây lan qua bụi lúa bên cạnh hoặc nằm dưới đất, trong rơm rạ chờ vụ sau sẽ tiếp tục gây hại. Bệnh đốm vằn thường xảy ra thành từng chòm trên ruộng nhất là nhưng nơi lúa mọc quá dầy, quá tốt (ở giữa ruộng hay gần cống bộng dẫn nước), do đó khi thăm đồng, bà con cần lưu ý các nơi này trước tiên.
Bệnh nặng làm lúa cháy khô thành từng chòm sao lan rộng ra. Lúc lúa trổ bông bệnh sẽ làm bông lúa không trổ thoát được, hạt lúa bị lem, lép đen. Bệnh thường xuất hiện rõ khi lúa ở giai đoạn làm đòng – trỗ. Tỷ lệ bệnh càng tăng khi lúa càng già tuổi hơn.
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác
► Cày sâu, phơi khô đất để loại trừ hạch nấm trong đất
► Gieo sạ đúng thời vụ, mật độ vừa phải
► Quản lý phân bón cân đối, bón kali có tác dụng tăng cường đề kháng cho lúa và giảm mức độ nhiễm bệnh
► Áp dụng kỹ thuật tưới phù hợp, không để nước trong ruộng quá cao làm bệnh hại lúa dễ lan mạnh
Biện pháp hóa học
► Sử dụng thuốc ức chế phát bệnh khô vằn như Validacin 3SL, Vida 3SC, Daconil 75WP…
► Phun theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì thuốc
► Phun thuốc khi bệnh mới phát sinh ở bẹ lá già
► Điều chỉnh lượng thuốc phun và giọt phun phải tiếp xúc tầng lá dưới của lúa và gốc lúa
9. Ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ
Ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ là một trong những loại bệnh hại lúa thường gặp. Lúa bị ngộ độc phèn xuất hiện tình trạng rễ bị nhuộm đỏ, bộ rễ kém phát triển; lá màu canh đậm chuyển sang màu tím, xuất hiện đốm nâu đỏ, cháy chóp lá; cây đẻ nhánh kém. Lúa bị ngộ độc hữu cơ xuất hiện tình trạng rễ đen, mùi thối; trên lá có triệu chứng như ngộ độc phèn. Cây lúa bị nhiễm nặng lá bị thối rục, cây chết.
Biện pháp phòng trừ
► Đào rãnh thoát phèn, rửa độc hữu cơ khi cần thiết
► Bón vôi và lân trong giai đoạn làm đất để điều hòa đất, phân giải các chất tồn đọng từ đầu vụ
► Tháo nước giữa mùa vụ để đất thông thoáng khoảng 10 ngày, giải phóng chất độc trong đất và giúp kích thích rễ ăn sâu vào đất
► Ngừng bón phân khi xuất hiện ngộ độc hữu cơ, đưa nước vào ruộng kết hợp làm cỏ sục bùn; sau 5 đến 7 giờ tháo nước để ruộng khô 2 đến 3 ngày; đưa nước vào giúp rửa bớt độc tố.
Lưu ý: Sau khi kiểm tra thấy lúa ra rễ mới, lá mới, ruộng lúa xanh mướt cần sử dụng thêm chất kích thích ra rễ. Giúp thúc đẩy phục hồi sau ngộ độc và phát triển bộ rễ khỏe mạnh. Khi lúc hồi phục, sinh trưởng bình thường mới tiến hành bón thúc và chăm sóc theo quy trình bình thường.
Phun thuốc bằng máy bay nông nghiệp Globalcheck để tăng hiệu quả diệt trừ sâu bệnh hại lúa
Máy bay nông nghiệp Globalcheck là biện pháp được nhiều nhà nông lựa chọn để phun thuốc cho lúa.Những loại sâu bệnh hại lúa thường ẩn náu trong bẹ lá, lá lúa, nơi khuất tầm nhìn. Vì vậy, khi phun xịt thuốc bà con cần phun kỹ để thuốc bám dính trên lá, hạt thuốc phun đến những nơi ẩn náu của sâu bệnh hại mới diệt triệt để chúng. Nếu trong 1 lần phun không thể tiêu diệt hết sâu bệnh hại lúa, có khả năng bùng phát mạnh mẽ hơn và khó phòng trừ bởi chúng đã kháng thuốc. Do đó, với máy bay xịt thuốc Globalcheck, bà con nông dân không cần lo ngại không diệt hết sâu bệnh hại lúa.
Máy bay nông nghiệp Globalcheck ứng dụng công nghệ phun ly tâm hiện đại. Tạo độ rộng phun lớn từ 5 đến 10m, giúp thuốc được phun đều trên ruộng, lan rộng và chạm đến cả nơi trú ẩn của sâu bệnh hại lúa. Hạt thuốc được phun siêu mịn giúp lá lúa hấp thụ nhanh, bám dính chặt trên lá, chống rửa trôi cả khi gặp mưa sau phun thuốc. Hiệu suất làm việc nhanh gấp 20 lần so với phun thủ công. Giúp hiệu quả phòng tránh được nâng cao và nhà nông có thể xử lý kịp thời khi sâu bệnh hại lúa phát sinh trên diện tích rộng.
Máy bay xịt thuốc Globalcheck đã được ứng dụng hiệu quả trong vụ Đông Xuân 2021-2022 để phòng trừ sâu bệnh hại lúa. Và trong vụ Hè Thu 2022, máy bay xịt thuốc vẫn đồng hành cùng bà con nông dân để phòng tránh sâu bệnh hại lúa, bảo vệ mùa màng bội thu.