Hạt giống lúa thuần – GS888
Hạt giống lúa thuần - GS888.
Hạt giống lúa thuần - GS888. Hạt lúa chất lượng năng suất cao, chông chịu sâu bệnh hạt tốt. [caption id="attachment_7544" align="aligncenter" width="470"] Hạt giống lúa thuần - GS888[/caption]Tên sản phẩm | Hạt giống lúa thuần GS888 |
Loại sản phẩm | Hạt giống Lúa thuần |
Quy cách đóng gói | Gói PE 1kg/bao 20kg |
Khối lượng | 1 kg |
Nguồn gốc xuất xứ | -Do Công Ty Cổ Phần Đại Thành nhập khẩu và cung ứng tại Việt Nam. Thông qua hệ thống khảo nghiệm Quốc Gia được đánh giá là giống triển vọng có những đặc tính tốt. |
Cách bảo quản | - Bảo quản hạt giống nơi khô ráo và thoáng mát. - Không sử dụng hạt giống sau thu hoạch để làm giống cho vụ sau vì năng suất sẽ giảm. |
Hình ảnh sản phẩm | |
Tiêu chuẩn chất lượng hạt giống |
|
I: ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
- Giống có thời gian sinh trưởng vụ Xuân từ 120 - 125 ngày và vụ Mùa từ 90 - 95 ngày, rất phù hợp cho những vùng 3 vụ hoặc tránh lũ lụt.
- Thấp cây, gọn lá, lá xanh vàng đặc trưng.
- Sinh trưởng và đẻ nhánh khỏe,trổ bông tập trung,thoát cổ bông, số hạt/bông cao 170 - 230 hạt , tỷ lệ hạt chắc cao 90 - 95%.
- Khả năng chống chịu rét, chông đổ tốt, chống chịu sâu bệnh khá đặc biệt là kháng bệnh đạo ôn trong vụ Xuân và chống chịu bệnh bạc lá vào vụ Mùa.
- Thích hợp gieo cấy trên chân đất từ vàn thấp đến cao.
- Năng suất cao ổn định, đạt 6,5 - 7 tấn/ha. Thâm canh tốt có thể đạt trên 7,5 - 8 tấn/ha.
- Khối lựng 1000 hạt: 25 - 27gram, hạt gạo trong, cơm mềm không dính, hàm lượng Amyloze 14,47%, tỷ lệ xay xát >79%. Đây là giống lúa thuần có chất lượng cao . Hạt dài ( >7mm ), gạo lật có màu đỏ huyết dụ đặc trưng, hạt gạo sau xát trắng trong, cơm mền, hàm lượng dinh dưỡng cao, ngon, cơm đậm.
II: KỸ THUẬT CANH TÁC
1.Thời vụ
Các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân: Gieo 15/1 - 5/2, cấy trong tháng 2, Vụ Mùa Gieo 5 -25/6, tuổi mạ 15 -18 ngày. Các tỉnh miền Trung được gieo cấy ở vụ Đông Xuân và Hè Thu. Vụ Đông Xuân: Gieo 10/12 -25/12, Vụ Hè Thu: Gieo 25/04 - 15/05. Tuổi mạ 15 - 20 ngày. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của giống lúa thuần GS 888, tập quán canh tác của từng địa phương và diễn biến thời tiết , có thể xây dựng quy trình gieo cấy phù hợp.2. Kỹ thuật làm mạ
2.1: Chuẩn bị hạt giống.
Ngâm ủ mạ: Dùng nước ấm 540C. ( 3 sồi 2 lạnh ) để xử lý hạt giống trong 15 phút, sau đó ngâm trong nước sạch 24 giờ, ngâm đến khi nào hạt thóc có phôi mầm màu trắng là được. Thay nước 6 - 8 giờ/ 1 lần bằng nước sạch trong quá trình ngâm. Sau đó vớt ra đãi sạch nước chua và đem ủ ấm bằng thúng. Khi mầm dài 1/2 hạt và rễ dài bằng hạt thì đem gieo được.2.2: Gieo mạ và chăm sóc.
- Gieo mạ: Sau khi kiểm tra thấy thóc giống nứt nhanh thì hôm sau làm đất để gieo ngay. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để có mạ tốt, phát triển đồng đều, sạch bệnh, đủ mạ.
- Bón phân cho mạ: Bón lót 1ha mạ với lượng phân chuồng 10 tấn + 46kg N + 90kg P2O5 + 50kg K2O. Sau khi chia luống thì bón lót mặt, dùng cào vùi phân vào bùn lớp bề mặt 3 - 5 cm. Trang phẳng mặt luống bằng trang gỗ cho nước không đọng trên bề mặt luống.
- Bón thúc khi mạ được 2 lá với lượng phân: ( 46kg N + 50kg K2O )/ ha để kịp thời cung cấp dinh dưỡng cho cây mạ phát triển tốt.
- Tưới nước cho mạ: sau khi mạ được 1,5 lá đưa nước vào ruộng cho láng mặt ruộng và luôn giữ đủ nước để ruộng mẹ mềm bùn.
3. Kỹ thuật sản xuất lúa cấy
3.1: Mật độ cấy.
Tùy thuộc vào độ phì nhiêu của đất, có thể cấy 40 - 45 khóm/ m2. Khoảng cách cấy từ 12 -15cm x 18 -20 cm.3.2: Bón phân cho lúa
Lựa chọn phân bón cho hạt giống lúa thuần - GS888Loại phân | 360 m2 | 500 m2 | 1ha |
Phân chuồng (Kg) | 300 – 400 | 450 – 500 | 8000 – 10.000 |
Ure (Kg) | 7 - 9 | 10 - 12 | 195 - 125 |
Phân lân (Kg) | 15 – 20 | 20 - 25 | 420 – 550 |
KaliClorua(Kg) | 5 - 7 | 7 - 9 | 130 - 190 |
- Bón toàn bộ phân chuồng và Supelan + 30% đạm + 20% Kali.
- Bón thúc lần 1: khi lúa bón rễ hồi xanh( Vụ Xuân nhiệt độ phải trên 150C.) 50% đạm _ 30% Kali
- Bón đón đòng: 10% đạm + 50% Kali
4. Phòng trừ sâu bệnh
Thăm ruộng thường xuyên để theo dõi tình hình sâu bệnh và phòng trừ kip thời để có hiệu quả. Với các loại sâu cuốn lá sâu đục thân dùng các loại thuốc Vitaka 40 WG, Regent 800WG, Thianmectin 0.05ME Bọ trĩ, chích hút thường dùng thuốc Actara 25 WG Đạo ôn dùng các loại thuốc Filia 525, Fujine 40EC, Beam 75WB Bệnh khô vằn dùng Amista Top 325SC, Tiltsuper 300EC Validacin 5SC, Anvil 5SC. Bệnh lem lép hạt lúa dùng thuốc Tiltsuper 300EC, Amistatop 325SC5. Thu hoạch Hạt giống lúa thuần - GS888
Thu hoạch khi có khoảng 80 - 85% số hạt trên bông đã chín.Khi thu hoạch không được chất đống để bốc nóng, không được phơi mỏng dưới nắng nóng trên nền xi măng để hạt gạo không bị gãy và giữ được hương vịCông ty Cổ phần Đại Thành Đơn Vị Sản Xuất Hạt giống lúa thuần -GS888
Được biết đến là một trong số những đơn vị tiên phong trong ứng dụng công nghệ thông minh vào sản xuất nông nghiệp, với những sản phẩm công nghệ cao và ưu việt như Máy bay nông nghiệp không người lái, gieo hạt; Hệ thống giám sát nông nghiệp thông minh; Phân bón hữu cơ sinh học Rural Boss DTOGNFit; Phần mềm truy xuất nguồn gốc Agricheck… Đại Thành đã chuyển giao công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp cho hàng nhiều tổ chức; cá nhân uy tín tại Việt Nam và các nước trong khu vực. Website: https://daithanhtech.com/ hoặc http://globalcheck.com.vn Hotline: 0981 85 85 99 Email: contact@daithanhtech.com – cskh@daithanhtech.comGiống Lúa Lai F1 GS55- Lúa Nguyên Liệu Hàng Đầu Việt Nam
I. NGUỒN GỐC LÚA LAI F1-GS55
GS55 là giống lúa lai F1 do Công ty CP Đại Thành khảo nghiệm và sản xuất tại Việt Nam. Chúng được lai tạo từ 3 dòng lúa của công ty TNHH giống cây trồng Hoa Phong, Tứ Xuyên, Trung Quốc. [caption id="attachment_7864" align="aligncenter" width="900"] Kéo phấn trong quá trình sản xuất lúa lai F1-GS55[/caption]II. ĐẶC TÍNH LÚA LAI F1- GS55
GS55 là giống lúa nguyên liệu số một thị trường hiện nay bởi đây là giống lúa lai F1 hiếm hoi phục vụ cho phân khúc làm nguyên liệu, không những vậy chất lượng cơm giống lúa này không quá khô cũng như quá mềm nên rất dễ ăn, đặc biệt hợp khẩu vị bà con vùng núi phía bắc. Để trả lời cho câu nói “GS55 là giống lúa nguyên liệu số 1 thị trường” dưới đây chúng ta cùng nhau khám phá những đặc tính giống lúa GS55: 2.1. Chống chịu thời tiết Khả năng chống chịu thời tiết của giống lúa lai 3 dòng F1 được thể hiện rất rõ sau bão số 3 Yagi năm 2024 vừa qua, sau bão không chỉ GS55 mà nhiều giống lúa khác của GoldSeed đã chứng minh được khả năng chống chịu tuyệt vời của mình, cụ thể sau bão giống lúa của chúng tôi đã chứng minh được một số điểm như:- Ngâm nước nhiều ngày nhưng hạt thóc vẫn sáng.
- Ngoài khu vực tâm bão địa phương khác GS55 vẫn phát triển tốt và đảm bảo năng suất
- Cho năng suất vượt trội với giống lúa địa phương
- …
- Đẻ nhánh khỏe.
- Bộ rễ phát triển.
- Thấp cây và cứng.
- Bông to dài.
- Hạt chắc, ít lép lửng.
- Chống chịu tốt nên năng suất ổn định
III. AI NÊN CHỌN GIỐNG LÚA LAI F1-GS55
Để tìm hiểu xem liệu quý Anh/ Chị có nên lựa chọn giống lúa lai F1-GS55 hay không, dưới đây là phần phân tích định vị sản phẩm về một số thông tin như: mùa vụ, chân đất, khu vực trồng, phân khúc thị trường,…, để từ đó Anh/ Chị có cái nhìn rõ ràng, kết hợp nhu cầu và định vị sản phẩm sẽ biết được liệu giống lúa GS55 có phù hợp với mục đích trồng lúa không. 3.1. Khu vực trồng GS55 là giống lúa dễ chăm sóc, chỉ cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng là chúng sẽ phát triển rất khỏe nên được trồng rộng rãi khắp cả nước, hiện nay có một số khu vực trồng trọng điểm giống lúa GS55 như sau:- Khu vực miền núi phía bắc: được trồng nhiều do hợp khẩu vị người dân địa phương và có thể làm giống lúa nguyên liệu.
- Thanh Hóa- Nghệ An: là một giống lúa nguyên liệu năng suất cao, dễ chăm sóc, hạt thóc tròn chắc và sáng.
- Đồng bằng sông Cửu Long: được sử dụng phổ biến khu vực canh tác lúa tôm, do dễ chăm sóc, năng suất cao, chống chua và chống mặn tốt.
- Hạt to, tròn có mùi thơm nhẹ.
- Hạt thóc sáng hơn giống lúa cùng phân khúc.
- Cơm không quá cứng hoặc quá mềm.
- …
- Lúa nguyên liệu: nhờ năng suất cao, dễ chăm sóc, cơm không quá mềm nên dễ chế biến và rất nở.
- Khu vực khó canh tác: nhờ khả năng chống chịu nên GS55 được trồng tốt ở những như vực có điều kiện canh tác khó khăn như: địa hình cao, vùng lúa tôm có điều kiện canh tác khó, bị nhiễm mặn,…,
- Để ăn uống: Phù hợp với những Anh/ Chị có khẩu vị thích cơm khô, không quá mềm.
IV. KẾT LUẬN LÚA LAI F1- GS55
Từ những phân tích trên ta thấy, GS55 là giống lúa lai hiếm hoi phục vụ phân khúc tầm trung, là một trong những giống lúa nguyên liệu hàng đầu tại nước ta nhờ khả năng: chống chịu, dễ chăm sóc, năng suất cao và chất lượng gạo. Đặc biệt GS55 được trồng tốt ở mọi chân đất, những khu vực có điều kiện canh tác lúa khó khăn, hiện nay một số địa phương trồng nhiều giống lúa này bao gồm:- Khu vực miền núi phái bắc.
- Bắc miền trung (Thanh Hóa, Nghệ An).
- Lúa Tôm ở đồng bằng sông Cửu Long.
Hạt giống Lúa thuần GS666- Lúa thuần chất lượng cao
Giống lúa GS666 là giống Lúa thuần chất lượng cao, sản phẩm tiềm năng thay thế cho những giống lúa thuần đã bị thoái hóa do sử dụng lâu năm, những giống lúa thuần được sử dụng nhiều năm khả năng kháng bệnh sẽ kém đi do sâu bệnh đã thích nghi với giống lúa này.
Cách bón:
Bón lót trước khi bừa cấy:Toàn bộ số phân chuồng, phân lân và 30% đạm urê.
Loại sản phẩm | Hạt giống Lúa thuần GS666 |
Quy cách đóng gói | gói PE 1kg/bao 20kg |
Khối lượng | 1 kg |
Nguồn gốc xuất xứ | Giống lúa GS666 là giống bản quyền Công ty CP Đại Thành |
Cách bảo quản | Bảo quản hạt giống nơi khô ráo và thoáng mát. Không sử dụng hạt giống sau thu hoạch để làm giống cho vụ sau vì năng suất sẽ giảm. |
Hình ảnh sản phẩm | |
Tiêu chuẩn chất lượng hạt giống | Theo tiêu chuẩn QCVN 01–54 : 2011/BNNPTNT ► Độ thuần ≥ 99,5% ► Độ sạch ≥ 99% ► Tỷ lệ nảy mầm ≥ 80% ► Độ ẩm ≤ 13,5% ► Hạt cỏ dại ≤ 10 hạt/kg ► Hạt giống khác ≤ 0,3% |
KỸ THUẬT GIEO TRỒNG GIỐNG LÚA THUẦN GS666
I. ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
Các tỉnh phía Bắc:- Vụ Xuân: Gieo 15/1 – 5/2, cấy trong tháng 2
- Vụ Mùa: Gieo 5- 25/6, tuổi mạ 15-18 ngày.
- Vụ Đông Xuân: Gieo 10/12-25/12, tuổi mạ 15 đến 20 ngày.
- Vụ hè thu: Gieo 25/4-15/5, tuổi mạ 15-20 ngày.
II. KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG LÚA THUẦN GS666
1. Kỹ thuật làm mạ GS666 1.1. Chuẩn bị hạt giống: Ủ Giống Lúa GS666: Xử lý hạt giống trong nước ấm 540C (3 sôi + 2 lạnh) trong vòng 15 phút để diệt trừ nấm bệnh & kích thích nảy mầm, lượng nước khi ngâm cần ngập 3-5 lần lượng thóc.Vớt bỏ các hạt lép, lửng & tạp chất sau đó ngâm vào nước sạch trong thời gian 48 giờ, cứ 10 – 12 giờ thay nước sạch một lần. Ủ Giống Lúa GS666: Khi hạt thóc đủ nước cho ủ đến khi hạt thóc nứt nanh. Tiêu chuẩn mộng tốt có rễ có mầm, tỷ lệ rễ khoảng 1/3 – 1/2 hạt thóc. 1.2. Gieo mạ và chăm sóc lúa GS666:- Gieo mạ: Sau khi kiểm tra thấy thóc giống nứt nanh thì hôm sau làm đất để gieo ngay. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để có mạ tốt, phát triển đồng đều, sạch bệnh, đủ mạ.
- Bón phân cho mạ: Bón lót cho 1 ha mạ với lượng phân chuồng 10 tấn + 46kgN + 90kg P2O5 + 50kg K2O. Sau khi chia luống thì bón lót mặt, dùng cào vùi phân vào bùn lớp bề mặt 3-5cm. trang phẳng mặt luống bằng trang gỗ sao cho nước không đọng trên bề mặt luống.
- Bón thúc khi mạ được 2 lá với lượng phân: (46kgN + 50kg K2O)/ha để kịp thời cung cấp dinh dưỡng cho cây mạ sinh trưởng tốt.
- Tưới nước cho mạ: Sau khi mạ được 1,5 lá đưa nước vào ruộng cho láng mặt ruộng và luôn giữ đủ nước để ruộng mạ mềm bùn.
Loại phân | 360 m2 | 500 m2 | 1 ha |
Phân chuồng (Kg) | 300 – 400 | 450 – 500 | 8000 – 10000 |
Ure (Kg) | 6 – 8 | 9 – 11 | 175 – 220 |
Phân lân (Kg) | 15 – 20 | 20 – 25 | 400 – 450 |
KaliClorua(Kg) | 5 – 7 | 7 – 9 | 150 – 170 |
- Bón thúc lần 1: sau cấy 7-10 ngày khi lúa đã hồi xanh: 50% đạm urê và 30% kali kết hợp với làm cỏ đợt 1.
- Bón thúc lần 2: Bón đón đòng khi lúa kết thúc đẻ nhánh, bắt đầu phân hóa đòng, bón hết số phân còn lại (10-20% đạm urê +60-70% kali). trong trường hợp cuối vụ không có mưa thì sau khi lúa trỗ báo (khoảng 5%) có thể bón tăng thêm 10% đạm, 10% kali để tăng tỷ lệ hạt chắc
- Chủ động tưới tiêu để tạo cho rễ lúa ăn sâu, hút được nhiều dinh dưỡng, chuyển hóa giai đoạn tốt:đẻ nhanh, trỗ và chín tập trung
- Sâu đục thân : Giai đoạn lúa đứng cái làm đòng theo dõi mật độ sâu trên ruộng 0,3-0,4 ổ trứng/m2, giai đoạn bắt đầu trỗ 0,5-0,7 ổ trứng/m2, cần phun thuốc phòng trừ. Dùng Basudin 10G, Diaphos 10G, Padan 955P.
- Rày: Giai đoạn làm đòng và giai đoạn trỗ chín theo dõi mật độ rày trên ruộng 67con/khóm và 17-25 con/khóm tiến hành phun thuốc phòng trừ. Dùng Basudin 10G, Diaphos 10G, Padan 955P.
- Bệnh khô vằn: Dùng Validacin 3SL, 5L, 5SP; Vacocin 3SL;Anlicin 5WP, 5SL; Hạt vàng 50WP; Tien 250EW
- Bệnh đạo ôn: Dùng New Hinosan 30EC,Kitazin 50EC, Kasai 21,2% trừ đạo ôn lá; thuốc Fujione 40EC, Beam 75WP trừ đạo ôn lá, cổ bông.
Giống Lúa Lai F1-GS999, Giống Lúa Ăn và Xuất Khẩu Chất Lượng Cao
I. NGUỒN GỐC LÚA LAI F1-GS999
GS999 là giống lúa lai 3 dòng được sản xuất tại Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc do Công ty CP Đại Thành nhập khẩu và cung ứng tại Việt Nam. Theo đánh giá của hệ thống khảo nghiệm Quốc Gia, giống lúa GS666 được đánh giá là giống lúa triển vọng có nhiều đặc tính tốt vì vậy được Đại Thành hướng tới là giống lúa để ăn và xuất khẩu, đặc biệt phù hợp với mục đích canh tác bà con đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và đồng bằng sông Hồng (ĐBSH).II. ĐẶC TÍNH GIỐNG LÚA LAI F1-GS999
GS999 là giống lúa lai 3 dòng, nhờ thừa hưởng những ưu điểm vượt trội từ bố mẹ giúp GS999 hướng tới mục tiêu là giống lúa chất lượng cao để ăn và xuất khẩu với một số ưu điểm vượt trội như: khả năng chống chịu, chất lượng gạo thơm ngon, năng suất cao. [caption id="attachment_7882" align="aligncenter" width="900"] GS999 là giống lúa hạt dài chất lượng cao hướng tới để ăn và xuất khẩu[/caption] 2.1. Khả năng chống chịu Khả năng chống chịu thời tiết, môi trường và sâu bệnh là ưu điểm vượt trội của các giống lúa lai, tất nhiên GS999 không phải là ngoại lệ, đây là giống lúa có khả năng chống đổ, sâu bệnh và mặn tốt. a. Khả năng chống đổ Với hiện tượng thời tiết cực đoan như hiện nay, khả năng chống đổ và chịu nước là vô cùng quan trọng, GS999 là giống lúa ngắn ngày, thân cứng và thấp chỉ từ 95- 100cm nhờ vậy khả năng chống đổ của chúng rất tốt. 2.2. Chất lượng gạo thơm ngon Với mục tiêu là giống lúa để ăn và xuất khẩu hàng đầu, GS999 là giống lúa chất lượng cao với nhiều ưu điểm như:- Chất lượng thóc: bông dài và chắc, hạt thóc vàng, sáng.
- Chất lượng gạo: hạt gạo trong và dài và sáng.
- Chất lượng cơm: cơm có vị đặm, mùi thơm và dẻo.
- Vụ Xuân: năng suất trung bình từ 7,0 đến 8,0 tấn/ha.
- Vụ Mùa: năng suất trung bình từ 6,5 đến 7,0 tấn/ha.
- Thâm canh tốt có thể đạt 12 tấn/ha.
III. NHỮNG AI NÊN CHỌN GIỐNG LÚA LAI F1- GS999
Để biết giống lúa F1-GS999 có phải là sự lựa chọn cho Anh/Chị hay không chúng ta cần tìm hiểu xem chúng có phù hợp với loại chân đất, điều kiện tự nhiên và mục đích trồng lúa hay không. 3.1. Khu vực trồng Lúa lai GS999 là giống lúa có thể được trồng nhiều chân đất khác nhau, tuy nhiên chân đất phù hợp nhất là loại đất vàn hoặc đất vàn cao, những khu vực có thể chủ động điều tiết nước. Nhờ khả năng chống chịu rét và mặn tốt nên GS999 có thể được trồng tốt cả khu vực miền Bắc lẫn miền Nam, dưới đây là một số khu vực trồng chủ lực của giống lúa lai F1-GS999.- Đồng bằng sông Cửu Long: Nhờ khả năng chống mặn cũng như chất lượng gạo thơm ngon nên rất được bà con ĐBSCL ưa chuộng từ khu vực canh tác 3 vụ cho tới vùng lúa tôm.
- Đồng bằng sông Hồng: Nhờ khả năng chống rét và chất lượng gạo thơm ngon nên GS999 rất phù hợp với nhu cầu bà còn ĐBSH vốn trồng lúa mục đích để ăn là chính.
- Khu vực khác: GS999 là giống lúa dễ canh tác và khả năng chống chịu tốt nên chỉ cần Anh/Chị có nhu cầu trồng lúa để ăn đều có thể trồng GS999, tuy năng suất không bằng khu vực có điều kiện lý tưởng nhưng vẫn đảm bảo năng suất cao.
- Có mục đích trồng lúa để ăn hoặc xuất khẩu
- Trồng được ở nhiều địa phương.
- Điều kiện tốt nhất là đất đất vàn hoặc đất vàn cao
IV. KẾT LUẬN LÚA LAI F1-GS999
Từ phân tích trên ta thấy, giống lúa lai F1-GS999 là giống lúa lai 3 dòng nhờ chất lượng và khả năng chống chịu rét, nhiễm mặn tốt nên được trồng phổ biến với mục đích để ăn và xuất khẩu. Chúng đặc biệt phù hợp với 2 khu vực đồng bằng rộng lớn của nước ta là ĐBSCL và ĐBSH, GS999 đặc biệt phát huy hiệu quả với các đất vàn hoặc đất vàn cao nơi thuận lợi điều tiết nước. Để biết thêm thông tin chi tiết về giống lúa lai F1-GS999 cũng như hệ sinh thái nông nghiệp của chúng tôi từ: giống lúa, phân bón hữu cơ vi sinh, thiết bị sản xuất nông nghiệp xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.Hạt giống Lúa lai F1 GS9
Loại sản phẩm | Hạt giống Lúa Lai F1 GS9 |
Quy cách đóng gói | Gói PE 1kg/bao 20kg |
Khối lượng | 0.8 kg |
Nguồn gốc xuất xứ | - Giống lúa lai 3 dòng SL8HGS9 được lai tạo & tuyển chọn bởi sự hợp tác giữa viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI & tập đoàn SL Agritech-Philipines. Giống GS9 được đưa vào Việt Nam khảo nghiệm bởi Trung tâm lúa lai-Viện cây lương thực & thực phẩm. Được công nhận là giống Quốc gia vào tháng 8 năm 2011. - Công ty cổ phần Đại Thành nhập khẩu và phân phối độc quyền tại Việt Nam. |
Cách bảo quản | - Bảo quản hạt giống nơi khô ráo và thoáng mát. - Không sử dụng hạt giống sau thu hoạch để làm giống cho vụ sau vì năng suất sẽ giảm. |
Hình ảnh sản phẩm | |
Tiêu chuẩn chất lượng hạt giống | Theo tiêu chuẩn QCVN 01–54 : 2011/BNNPTNT ► Độ thuần ≥ 99,7% ► Độ sạch ≥ 98% ► Tỷ lệ nảy mầm ≥ 80% ► Độ ẩm ≤ 13,0% ► Hạt cỏ dại ≤ 10 hạt/kg ► Hạt giống khác ≤ 0,3% |
QUY TRÌNH KỸ THUẬT GIEO TRỒNG
I. ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
- Thời gian sinh trưởng: + Miền Bắc: vụ xuân 118 - 130 ngày; vụ mùa 105 - 110 ngày (với điều kiện cấy). + Miền Nam: vụ Đông xuân: 115 - 120 ngày (Nam trung bộ), 105 - 110 ngày (ĐBSCL & vùng duyên hải nam bộ) & vụ Hè Thu: 100 - 105 ngày. - Chiều cao cây: 100 - 110cm. - Khả năng để nhánh khoẻ & chịu rét tốt. - Cứng cây, khả năng chống tổ tốt & chống chịu tốt với bệnh bạc lá, đạo ôn. - Thích ứng rộng trồng được nhiều vụ trong năm & nhiều chân đất khác nhau - Bông to dài, hạt sếp sít, trỗ nhanh & thoát cổ bông. - Tỉ lệ hạt chắc/bông cao, hạt thon dài, chất lượng gạo tốt, cơm đậm & mềm. - Năng suất trung bình 7- 8 tấn/ha; thâm canh cao đạt 14tấn/ha.II. KỸ THUẬT CANH TÁC
1. Thời vụ:
- Các tỉnh phía Bắc: cấy vụ Xuân muộn, Mùa sớm; - Các tỉnh phía Nam: cấy vụ Đông xuân, Hè thu. Tuỳ theo lịch thời vụ ở địa phương để gieo trồng cho phù hợp. Mạ dược cấy khi mạ được: 4 – 5 lá; mạ sân hoặc dầy xúc cấy khi mạ được 3 – 3.5 lá.2. Kỹ thuật làm mạ:
2.1. Chuẩn bị hạt giống: - Lượng hạt giống: Chỉ cần 01gói 0,8kg/sào 360m2; 22 – 25kg/ha đối với lúa cấy ở Miền Bắc; 4 kg/1000m2 và 40 kg/ha đối với lúa gieo sạ ở Miền Nam. - Ngâm ủ: Xử lý hạt giống trong nước ấm 540C (3 sôi + 2 lạnh) trong vòng 15 phút để diệt trừ nấm bệnh & kích thích nảy mầm, lượng nước khi ngâm cần ngập 3-5 lần lượng thóc.Vớt bỏ các hạt lép, lửng & tạp chất sau đó ngâm vào nước sạch trong thời gian từ 20 - 24 giờ, cứ 5 - 6 giờ thì thay nước rửa chua 1 lần, đãi sạch trong nước sạch đến khi không còn mùi chua để ráo nước rồi đem đi ủ ấm khoảng 36 - 48 giờ (lưu ý trong điều kiện vụ Xuân thời tiết lạnh cần phải giữ nhiệt đủ ấm thời gian ủ sẽ kéo dài hơn: ủ khoảng 48 – 60 giờ) . Hạt giống phải được ủ ấm bằng vải bông (Cotton), không để hạt thóc bị khô hoặc chua trong khi ủ. Nếu thấy nóng quá hoặc có mùi chua thì phải mở ra rửa sạch mùi chua rồi đem ủ tiếp đến khi nẩy mầm. Khi rễ dài bằng hạt thóc, mầm dài bằng 1/3 – 1/2 hạt thóc thì đem đi gieo. 2.2. Gieo mạ và chăm sóc: - Gieo mạ: Sau khi kiểm tra thấy thóc giống nứt nanh thì hôm sau làm đất để gieo ngay. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để có mạ tốt, phát triển đồng đều, sạch bệnh, đủ mạ.3. Kỹ thuật sản xuất lúa cấy
3.1. Mật độ cấy: Lúa cấy mật độ 35 - 40 khóm/m2, cấy 1 – 2 dảnh/khóm 3.2. Bón phân cho lúa: - Lượng phân bón:Loại phân | Sào Bắc Bộ 360 m2 | Sào Trung bộ 500 m2 | Sào Nam Bộ 1,000 m2 | 1ha |
Phân chuồng (Kg) | 500 | 700 | 1,300 – 1,500 | 13,000 – 15,000 |
Ure (Kg) | 10 | 15 | 30 | 300 |
Phân lân (Kg) | 15 – 20 | 27 – 30 | 45 – 55 | 450 – 550 |
KaliClorua(Kg) | 7 – 8 | 12 | 25 | 250 |
4. Phòng trừ sâu bệnh:
Thường xuyên thăm đồng phát hiện sâu bệnh hại để kịp thời phun thuốc. - Sâu cuốn lá : Giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh đến cuối đẻ nhánh có hai lứa sâu cuốn lá, giai đoạn đầu đẻ nhánh nếu mật độ sâu cuốn lá thấp thì không cần phun thuốc, quan trọng nhất là giai đoạn cuối đẻ nhánh làm đòng mật độ 5-8 con/m2 cần phun thuốc phòng trừ. - Sâu đục thân : Giai đoạn lúa đứng cái làm đòng theo dõi mật độ sâu trên ruộng 0,3-0,4 ổ trứng/m2, giai đoạn bắt đầu trỗ 0,5-0,7 ổ trứng/m2, cần phun thuốc phòng trừ. Dùng Basudin 10G, Diaphos 10G, Padan 955P. - Rầy: Giai đoạn làm đòng và giai đoạn trỗ chín theo dõi mật độ rày trên ruộng 67con/khóm và 17-25 con/khóm tiến hành phun thuốc phòng trừ. Dùng Basudin 10G, Diaphos 10G, Padan 955P. - Bệnh khô vằn: Dùng Validacin 3SL, 5L, 5SP; Vacocin 3SL; Anlicin 5WP, 5SL; Hạt vàng 50WP; Tien 250EW - Bệnh đạo ôn: Dùng New Hinosan 30EC, Kitazin 50EC, Kasai 21,2% trừ đạo ôn lá; thuốc Fujione 40EC, Beam 75WP trừ đạo ôn lá, cổ bông. (Cách phun, nồng độ, liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì của từng loại thuốc).Công ty Cổ phần Đại Thành
Được biết đến là một trong số những đơn vị tiên phong trong ứng dụng công nghệ thông minh vào sản xuất nông nghiệp, với những sản phẩm công nghệ cao và ưu việt như Máy bay nông nghiệp không người lái, gieo hạt; Hệ thống giám sát nông nghiệp thông minh; Phân bón hữu cơ sinh học Rural Boss DTOGNFit; Phần mềm truy xuất nguồn gốc Agricheck… Đại Thành đã chuyển giao công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp cho hàng nhiều tổ chức; cá nhân uy tín tại Việt Nam và các nước trong khu vực. Website: https://daithanhtech.com/ hoặc http://globalcheck.com.vn Hotline: 0981 85 85 99 Email: contact@daithanhtech.com – cskh@daithanhtech.comPhân Bón Hữu Cơ BioSoy -VMH03- DTOGNFIT Loại 500 ml
I. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BIOSOY -VMH03- DTOGNFIT CHO LÚA
Khi sử dụng phân BioSoy -VMH03 DTOGNFIT trên cây lúa không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng mà còn có nhiều tác dụng như:- Tăng tỷ lệ nẩy mầm
- Chết cây con do ngộ độc hữu cơ và ngộ độc phèn
- Giảm sâu bệnh
- Chống chịu tốt điều kiện hạn, mặn, lạnh
- Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
- Tăng năng suất lúa.
Giai đoạn | Cách sử dụng (1 ha) |
1) Xử lý đất trước khi trồng: Thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy rơm rạ, tiêu diệt nấm, khuẩn, trứng ấu trùng, tuyến trùng,..(nếu cần) | - Phun 2 lít BioSoy - VMH 03 trước khi cày xới. |
2) Ngâm ủ hạt giống: Giúp tăng tỷ lệ nẩy mầm và tăng cường sức đề kháng cho cây lúa | - Pha 500 ml BioSoy-VMH 03 nước ngâm từ 50- 100 kg lúa giống (thay thế cho các sản phẩm khác như sản phẩm phá vở miên trạng, ngăn ngừa rầy nâu, bọ trĩ,...) Lưu ý: Ngâm hạt giống với BioSoy-VMH 03 không cần rửa hạt giống trước khi ủ. |
3) Lần 1: 7-10 ngày sau sạ hoặc 3 ngày sau khi cấy | - Phun hoặc bón 2 lít BioSoy-VMH 03 |
4) Lần 2: 18-25 ngày sau sạ hoặc cấy | - Phun hoặc bón 2 lít BioSoy-VMH 03 |
5) Lần 3: 38-45 ngày sau sạ hoặc cấy | - Phun hoặc bón 2 lít BioSoy-VMH 03 |
5) Lần 4: Lúa trổ đều | - Phun 2 lít BioSoy-VMH 03 |
6) Lần 5: Lúa giai đoạn chín sữa (lúa cong trái me) | - Phun 2 lít BioSoy-VMH 03 |
- Tỷ lệ hạt lúa nẩy mầm > 85%, rễ dài và mầm to, khỏe.
- Không có hiện tượng cây mạ bị chết ở các chỗ trũng chang không bằng mặt ruộng.
- Không có hiện tượng rễ bị thối và đen do ngộ độc hữu cơ.
- Rễ khỏe, nhiều và hạn chế hiện tượng bướu rễ do tuyến trùng gây hại.
- Lá lúa có màu xanh dương, không biểu hiện hiện tượng thừa đạm.
- Ruộng lúa rất hạn chế sâu bệnh hại tấn công.
- Lúa không bị đỗ ngã.
- Năng suất cao hơn đối chứng tối thiểu 10%.
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BIOSOY -VMH03- DTOGNFIT CÂY CAO SU
Giai đoạn | Cách sử dụng (1 ha) |
1) Lần 1: Tỷ lệ lá rụng trên 80% | - Phun 2 lít BioSoy - VMH 03 |
2) Lần 2: Khi lá rụng hoàn toàn | - Phun 2 lít BioSoy - VMH 03 |
3) Lần 3: Sau khi phun lần 2 từ 10 -15 ngày | - Phun 2 lít BioSoy-VMH 03 |
4) Lần 4 và các lần tiếp tiếp: mỗi tháng phun 1 lần | - Phun 2 lít BioSoy-VMH 03 |
III. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BIOSOY -VMH03- DTOGNFIT CÂY CÓ MÚI (CAM, BƯỞI)
Trường hợp điều trị bệnh vàng lá, thối rễ do nấm và tuyến trùng gây hạiGiai đoạn | Cách sử dụng (ml/cây) |
1) Trước khi xử lý bệnh | - Tỉa cành, tạo tán loại bỏ cành vượt, cành khô, loại bỏ cỏ dại quanh gốc cây. - Tưới đẫm nước quanh gốc trước khi xử lý 3 ngày. |
2) Lần 1: Sau khi tỉa cành tạo tán, tưới đẫm gốc 3 ngày | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 + 50 -100g phân Ure trong 10 -20 lít nước tưới quanh gốc 01 cây có múi. |
3) Lần 2: Sau khi xử lý lần 1 từ 7 -10 ngày | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 - 20 lít phun đều tán lá cho 01 cây có múi. |
4) Lần 3: Sau khi xử lý lần 2 từ 10-15 ngày | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 - 20 lít phun đều tán cho 01 cây có múi. |
5) Lần 4: Sau khi xử lý lần 3 từ 15-20 ngày | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây có múi. |
Giai đoạn | Cách sử dụng (1 ha) |
1) Giai đoạn kiến thiết cơ bản hoặc tạo tán trước khi xử lý ra hoa | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây có múi, phun định kỳ 10 -15 ngày/lần. |
2) Giai đoạn từ lúc đậu quả (rụng sinh lý lần 2) đến 3 tháng | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây có múi, phun định kỳ 20 ngày/lần. |
3) Giai đoạn nuôi quả từ 3 tháng sau khi đậu trái đến thu hoạch | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây có múi, phun định kỳ 15 ngày/lần. |
IV. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BIOSOY -VMH03- DTOGNFIT CÂY CHÈ
Trường hợp giữ nguyên lượng vô cơ bón cho cây chèGiai đoạn | Cách sử dụng (1 ha) |
1) Lần 1: Sau khi thu hoạch chè 2-3 ngày | - Phun 2 lít BioSoy - VMH 03 |
2) Lần 2: Sau khi phun lần 1 từ 5-7 ngày | - Phun 2 lít BioSoy - VMH 03 |
3) Lần 3: Sau khi phun lần 2 từ 10-15 ngày | - Phun 2 lít BioSoy-VMH 03 |
4) Lần 4: Trước thu hoạch khoảng 7 -10 ngày | - Phun 2 lít BioSoy-VMH 03 |
Giai đoạn | Cách sử dụng (1 ha) |
1) Lần 1: Sau khi thu hoạch chè 2-3 ngày | - Phun 4 lít BioSoy - VMH 03 |
2) Lần 2: Sau khi phun lần 1 từ 5-7 ngày | - Phun 4 lít BioSoy - VMH 03 |
3) Lần 3: Sau khi phun lần 2 từ 10-15 ngày | - Phun 4 lít BioSoy-VMH 03 |
4) Lần 4: Trước thu hoạch khoảng 7 -10 ngày | - Phun 4 lít BioSoy-VMH 03 |
V. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BIOSOY -VMH03- DTOGNFIT CÂY ĐÀO
Trường hợp điều trị bệnh vàng lá, thối rễ do nấm và tuyến trùng gây hạiGiai đoạn | Cách sử dụng (ml/cây) |
1) Trước khi xử lý bệnh | - Tỉa cành, tạo tán loại bỏ cành vượt, cành khô, loại bỏ cỏ dại quanh gốc cây. - Tưới đẫm nước quanh gốc trước khi xử lý 3 ngày. |
2) Xử lý lần 1: | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 + 50 -100 g phân Ure trong 10 -20 lít nước tưới quanh gốc 01 cây Đào. |
3) Xử lý lần 2: Sau khi xử lý lần 1 từ 7 -10 ngày | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán lá cho 01 cây Đào. |
4) Xử lý lần 3: Sau khi xử lý lần 2 từ 10-15 ngày | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây Đào. |
5) Xử lý lần 4: Sau khi xử lý lần 3 từ 15-20 ngày | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây Đào. |
Giai đoạn | Cách sử dụng (1 ha) |
1) Giai đoạn kiến thiết cơ bản hoặc tạo tán trước khi xử lý ra hoa | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây Đào, phun định kỳ 10 -15 ngày/lần. |
2) Giai đoạn từ lúc đậu quả đến 3 tháng | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây Đào, phun định kỳ 20 ngày/lần. |
3) Giai đoạn nuôi quả từ 3 tháng sau khi đậu trái đến thu hoạch | - Pha từ 50 -100 ml BioSoy - VMH 03 trong 10 -20 lít phun đều tán cho 01 cây Đào, phun định kỳ 15 ngày/lần. |
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BIOSOY -VMH03- DTOGNFIT CÂY HÀNH HOA
Giai đoạn | Cách sử dụng (1.000 m2) |
1) Xử lý đất trước khi trồng: Thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy vật chất hữu cơ, tiêu diệt nấm, khuẩn, trứng ấu trùng, tuyến trùng,.. | - Tưới đẩm đất sau khi vun luống - Phun 1 lít BioSoy - VMH 03 + 5 kg ure. |
3) Lần 1: Sau khi trồng 3-5 ngày | - Phun 0,5 lít BioSoy-VMH 03 |
4) Lần 2: cách lần 1 từ 10 -15 ngày | - Phun 0,5 lít BioSoy-VMH 03 |
5) Lần 3: cách lần 2 từ 15-20 ngày | - Phun 0,5 lít BioSoy-VMH 03 |
5) Lần 4: trước thu hoạch từ 10 -15 ngày | - Phun 0,5 lít BioSoy-VMH 03 |
Chế phẩm vi sinh DTOGNFIT 1 – DINH DƯỠNG CHO CÂY TRỒNG
1. Giới thiệu
Chế phẩm vi sinh DTOGNFIT 1 - Dinh dưỡng có thể sử dụng với tất cả các loại cây trồng ở Việt Nam hiện nay như:- Cây lương thực: lúa, ngô, khoai, sắn...
- Cây rau màu: rau cải, khoai tây, cà rốt, hành tỏi...
- Cây ăn quả: vải, nhãn, bưởi, xoài, cam, quýt, chôm chôm, sầu riêng...
- Cây công nghiệp: điều, cao su, cà phê, mía, chè...
Thành phần Chế phẩm vi sinh DTOGNFIT 1 - Dinh dưỡng
- Dạng lỏng, mùi thơm của trái cây. - Vi sinh vật cố định Nitơ tự do không nhỏ hơn 1,0 x 108 cfu/ml - Vi sinh vật phân giải xenlulose không nhỏ hơn 1,0 x 108 cfu/ml - Vi sinh vật tạp đối với vi sinh vật cố định Nitơ và vi sinh vật phân giải xenlulose không lớn hơn 1,0 x 105 cfu/ml - Bổ sung Đạm hữu cơ từ cá và đậu nành được lên men thủy phân bằng các chủng vi sinh có lợi [caption id="attachment_4725" align="aligncenter" width="823"] Chế phẩm vi sinh DTOGNFIT 1 - DINH DƯỠNG[/caption]2. Lợi ích
- Kích thích ra hoa tập trung, tăng khả năng thụ phấn, hạn chế rụng nụ, hoa, quả non. - Tăng khả năng tích lũy vận chuyển dinh dưỡng về quả, giúp quả lớn nhanh, mẫu mã đẹp, lưu giữ được hương vị thơm ngon vốn có.3. Hướng dẫn sử dụng
3.1. Phun bằng máy trên mặt đất: 1 lít pha với 400 - 600 lít nước phun vào các thời kỳ sau: - Phun lần 1: Khi cây thời kỳ sinh trưởng và tạo tán. - Phun lần 2: Khi cây chuẩn bị ra hoa. - Phun lần 3 + 4: Khi cây nuôi quả. - Trung bình 1 ha cần 3 - 4L cho 1 lần phun. * Lưu ý: Sau khi thu hoạch quả xong, cắt tỉa cành, tạo tán, bón lót xung quanh tán cây bằng phân hữu cơ hoặc vi sinh cải tạo. 3.2. Phun bằng máy bay nông nghiệp: Giữ nguyên lượng phân bón theo nhà sản xuất khuyến cáo như ở trên và lượng nước cho từng loại cây trồng như sau: - Cây lương thực và hoa màu: 30 - 40 lít/ha. - Cây ăn trái: 40 - 60 lít/ha. - Cây công nghiệp: 60 - 80 lít/ha.4. Lưu ý
- Sản phẩm không hóa chất - không độc hại - sử dụng an toàn - Thực hiện đúng theo Quy trình nêu trên, các sản phẩm theo hướng dẫn - Lắc kỹ sản phẩm trước khi sử dụng, sử dụng nguồn nước sạch để pha. - Để xa tầm tay trẻ em, bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát - Không độc hại với người, vật nuôi, thân thiện với môi trườngChế phẩm vi sinh K-Humat + TE (DTOGNFIT 1) CHUYÊN DÙNG CHO CÂY TRỒNG
1. Giới thiệu
Chế phẩm vi sinh K-Humat + TE giúp cây trồng đạt năng suất tốt hơn, hiệu quả hơn, mẫu mã đẹp hơn và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu xanh. Các loại cây trồng ở nước ta hiện nay đều có thể sử dụng chế phẩm vi sinh K-Humat + TE làm phân bón cung cấp chất dinh dưỡng:- Cây lương thực: Ngô, lúa, sắn, khoai lang...
- Cây rau màu: ca rốt, rau muống, cần, hành, tỏi, các loại rau cải...
- Cây ăn quả: Sầu riêng, mít, nhãn, vải, thanh long...
- Cây công nghiệp: đỗ xanh, đỗ tương, ca cao, hồ tiêu, cao su, cà phê, mía...
Thành phần Chế phẩm vi sinh K-Humat + TE (DTOGNFIT 1)
Axit humic | 3% | Cu | 80ppm |
Nito | 5% | Zn | 200ppm |
P205 | 3% | Mn | 100ppm |
K2O | 8% | B | 100ppm |
Mg | 0.04% |
2. Lợi ích
- Giúp bộ rễ phát triển mạnh, tăng khả năng hấp thụ dinh dưỡng giúp cây lúa khỏe chống chịu được với thời tiết bất thuận. - Tăng năng suất, bóng lúa chắc, gặt sớm hơn từ 5 - 7 ngày.3. Hướng dẫn sử dụng
3.1. Phun bằng máy trên mặt đất: 1 lít pha với 400 - 600 lít nước phun vào các thời kỳ sau: - Phun trong thời kỳ đẻ nhánh và trước khi trổ bông. - Dùng chung với chế phẩm vi sinh để tăng năng suất và chất lượng nông sản. 3.2. Phun bằng máy bay nông nghiệp: Giữ nguyên lượng phân bón theo nhà sản xuất khuyến cáo như ở trên và lượng nước cho từng loại cây trồng như sau: - Cây lương thực và hoa màu: 30 - 40 lít/ha. - Cây ăn trái: 40 - 60 lít/ha. - Cây công nghiệp: 60 - 80 lít/ha. * Không dùng chung với bình đã phun hóa chất, cần ngâm bình phun bằng nước vôi trong 2 - 4 giờ. Rửa sạch bình nước khi sử dụng vi sinh.4. Lưu ý
- Sản phẩm không hóa chất - không độc hại - sử dụng an toàn - Thực hiện đúng theo Quy trình nêu trên, các sản phẩm theo hướng dẫn - Lắc kỹ sản phẩm trước khi sử dụng, sử dụng nguồn nước sạch để pha. - Trong thời kỳ ra hoa không phun trực tiếp lên hoa. - Giảm 50 % lượng phân bón lót so với lượng thông thường - Để xa tầm tay trẻ em, bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát - Không độc hại với người, vật nuôi, thân thiện với môi trường [caption id="attachment_4724" align="aligncenter" width="823"] Chế phẩm vi sinh K-Humat + TE (DTOGNFIT 1)[/caption]Chế phẩm vi sinh DTOGNFIT 1- CẢI TẠO ĐẤT
1. Giới thiệu
Chế phẩm vi sinh DTOGNFIT 1 cải tạo đất là loại chế phẩm có chứa các vi sinh vật có hoạt tính cố định nitơ, nó giúp phân giải photphat khó tan và có công dụng giữ ẩm cho đất.Thành phần Chế phẩm vi sinh DTOGNFIT 1 - Cải tạo đất
- Các vi sinh vật cố định nitơ tự do không nhỏ hơn 1,0 x 108 cfu / ml
- Các vi sinh vật phân giải phốt pho không hòa tan nhỏ hơn 1,0 x 108 cfu/ml
- Vi sinh vật phân giải xenluloza không quá 1,0 x 108 cfu / ml
- Tạp chất vi sinh vật không ít hơn 1,0 x 105 cfu / ml
- Bổ sung Đạm hữu cơ từ cá và đậu nành được lên men thủy phân bằng các chủng vi sinh có lợi
2. Lợi ích
- Bổ sung hữu cơ vi sinh cho đất nghèo dinh dưỡng. - Cải thiện độ pH đất, đặc biệt là đất phèn, giải phóng lân ở dạng khó tan (Ca-P; Fe-P; Al-P), tạo thành lân dễ tiêu cho cây - Tăng cường quá trình phân hủy hữu cơ, xác bã thực vật, hạn chế hiện tượng ngộ độc hữu cơ gây hư hại rễ cây.3. Hướng dẫn sử dụng
- Phun bằng máy trên mặt đất:
- Phun bằng máy bay nông nghiệp:
4. Lưu ý
– Sản phẩm không hóa chất – không độc hại — sử dụng an toàn; – Thực hiện đúng theo Quy trình nêu trên, các sản phẩm theo hướng dẫn. – Lắc kỹ sản phẩm trước khi sử dụng, sử dụng nguồn nước sạch để pha. – Để xa tầm tay trẻ em, bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát. – Không độc hại với người, vật nuôi, thân thiện với môi trườngPhân bón hữu cơ vi sinh BIOCARE 2 DTOGNFIT 2
1. Giới thiệu
Phân bón hữu cơ vi sinh BIOCARE 2 DTOGNFIT 2 bổ sung sản phẩm từ các nguồn hữu cơ tự nhiên và dinh dưỡng hữu cơ cô đặc từ quá trình lên men nhiều sinh vật có ích: Bacillus sp, Trichodema, … giúp cây hấp thụ nhanh các chất dinh dưỡng để cải tạo đất và phòng nấm bệnh. BIOCARE 2 DTOGNFIT 2 là sản phẩm rất phù hợp cho các loại cây trồng ở Việt Nam:- Cây ăn quả: Dứa, mít, vải, nhãn, sầu riêng, thanh long, bưởi, cam, quýt...
- Cây lương thực: cây lúa, cây ngô, cây khoai lang, cây sắn...
- Cây rau màu: mướp, cà tím, đậu bắp, củ cải, rau dền, rau ngót...
- Cây công nghiệp: bông vải, lạc, mía, điều, cao su, cà phê...
Thành phần Phân bón hữu cơ vi sinh BIOCARE 2 DTOGNFIT 2
Chất hữu cơ | 45% | pH h2O | 5 |
tỷ lệ C/N | 12 | Độ ẩm | 5% |