Giống lúa lai F1 GS9 |Chất lượng gạo tốt, thích ứng trồng nhiều mùa vụ trong năm

Hiện nay, giống lúa lai đã khẳng định được tính chất vượt trội khi mang đến chất lượng tốt và năng suất cao. Các giống lúa lai được nhiều nhà nông biết đến và lựa chọn như lúa lai 3 dòng, lúa lai 2 dòng. Trong đó, giống lúa lai F1 GS9 được công nhận là giống Quốc gia và được phân phối bởi công ty cổ phần Đại Thành. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ về nguồn gốc của giống lúa lai GS9 và các đặc điểm của lúa GS9.

Giống lúa lai GS9

Giống lúa lai GS9 còn có tên là SL8HGS9 có nguồn gốc từ Philipine, được lai tạo bởi viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI và tập đoàn SL Agritech. Giống lúa GS9 được Trung tâm lúa lai – Viện cây lương thực & thực phẩm đưa vào Việt Nam khảo nghiệm. Đến tháng 8 năm 2011, GS9 được công nhận là giống lúa Quốc Gia và được phân phối chính thức bởi công ty cổ phần Đại Thành.

 

Giống lúa lai GS9 |Chất lượng gạo tốt, thích ứng trồng nhiều mùa vụ trong năm 1

 

Trồng thử nghiệm giống lúa lai GS9 trên cánh đồng Hà Giang

Cùng năm 2011, công ty cổ phần Đại Thành đưa giống lúa lai GS9 vào trồng thử nghiệm trên diện tích 10 ha trong vụ Xuân tại xã Yên Hà, huyện Quang Bình. Theo đánh giá của nông dân và cập nhật thông tin từ trang kinh tế Báo Hà Giang, giống lúa GS9 có ưu thế như sau:

▶ Thời gian sinh trưởng là 145 ngày

▶ Khả năng đẻ nhánh khỏe và tập trung

▶ Thân cây lúa cứng cáp, chống đổ tốt

▶ Khả năng chống chịu sâu bệnh cao

▶ Đặc biệt không nhiễm đạo ôn

▶ Trồng được nhiều vụ trong năm

▶ Thích ứng nhiều loại chân đất khác nhau

▶ Bông trổ to, dài

▶ Hạt chắc, thon dài

▶ Năng suất trung bình 65 tạ/ ha

▷ Phù hợp điều kiện thâm canh của huyện Quang Bình, Hà Giang

Từ kết quả đạt được sau trồng thử nghiệm, tại Hội nghị đầu bờ giống lúa lai 3 dòng SL8H.GS.9 – Hà Giang, các đại biểu đề xuất chính sách hỗ trợ giá giống GS9 cũng như tập huấn khoa học kỹ thuật cho bà con nông dân. Đồng thời, đưa giống lúa lai GS9 mở rộng canh tác trên các vùng trọng điểm của Quang Bình trong mùa vụ tiếp theo. Qua đó, để đánh giá hiệu quả chính xác độ thích ứng của GS9. Hơn nữa, đây là bước đầu cho việc nhân rộng quy mô sản xuất lúa lai để nâng cao chất lượng mùa vụ cho bà con huyện Quang Bình.

>> Xem thêm các giống lúa lai năng suất cao:

Đặc điểm sinh trưởng của giống lúa lai GS9

Thời gian sinh trưởng phụ thuộc vào điều kiện cấy. Đối với miền Bắc thường canh tác vụ Xuân từ 118 đến 130 ngày; vụ mùa từ 105 đến 110 ngày.

Đối với miền Nam, giống GS9 có thể canh tác 3 vụ trong năm. Trong vụ Đông Xuân, tại Nam trung bộ thường kéo dài từ 115 đến 120 ngày; còn vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng duyên hải Nam bộ chỉ từ 105 đến 110 ngày. Và trong vụ Hè Thu có thể thu hoạch sớm từ 100 đến 105 ngày.

Chọn giống lúa lai cho mùa vụ Đông Xuân 2021-2022

Từ khi mang giống GS9 vào trồng thử nghiệm đến nay, giống lúa lai GS9 đã khẳng định được đặc tính siêu vượt trội trong sản xuất. GS9 luôn là sự lựa chọn hữu ích trong quá trình gieo sạ cho mùa vụ Đông Xuân năm nay.

Theo báo Nhân Dân, trong vụ xuân năm nay tại tỉnh Thái Nguyên, nhà nông được khuyến khích gieo trồng các giống lúa lai như TH3-3; TH3-4; BTE1,… Đặc biệt, GS9 là giống lúa được khuyến khích canh tác ưu tiên để phấn đấu đạt sản lượng 250.000 tấn toàn tỉnh.

Trong tháng 11 vừa qua, tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang đã thực hiện gieo sạ vụ Đông Xuân với giống GS9 trên cánh đồng 12 ha. Đồng thời, Hậu Giang còn ứng dụng mô hình tự động hóa canh tác bằng máy bay nông nghiệp cho vụ Đông Xuân. Hơn hết, đội ngũ kỹ thuật công ty cổ phần Đại Thành hỗ trợ gieo sạ bằng máy bay nông nghiệp PGxp. Việc thực hiện chuyển đổi hoàn toàn canh tác kỹ thuật số giúp nhà nông Hậu Giang thấy trực tiếp hiệu quả công nghệ và gia tăng năng suất nông sản.

》Các bài viết liên quan

Gieo sạ lúa Đông Xuân 2021-2022 tại Hậu Giang và những điều cần lưu ý

Đào tạo phi công nông nghiệp và kỹ thuật vận hành máy bay nông nghiệp

Lúa lai là gì? Hiệu quả kinh tế của lúa lai trong tình hình kinh tế khó khăn

 

Phân loại các giống lúa và sự khác nhau của lúa trên Thế Giới

Lúa được biết đến là cây lương thực chính của nhiều quốc gia trên Thế Giới. Ở Việt Nam, lúa chiếm diện tích canh tác lớn nhất. Do đó, ngành sản xuất lúa trở thành ngành nông nghiệp trụ cột của nước ta. Trong nội dung bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ chia sẻ về nguồn gốc của lúa? Lúa có những đặc điểm phân loại như thế nào? Các giống lúa có sự khác biệt gì? 

Các giống lúa theo hệ thống phân loại thực vật học

Theo phân loại thực vật, cây lúa thuộc họ Gramineae – Hòa thảo, tộc Oryzeae, chi Oryza. Trong đó, chi Oryza có khoảng 20 loài. Tuy nhiên, chỉ có 2 loài là lúa trồng, còn lại là lúa hoang hằng niên và đa niên. Oryza sativa L là loài lúa trồng thích nghi rộng rãi và chiếm phần lớn diện tích lúa trên Thế Giới. Loài còn lại là Oryza glaberrima Steud trồng với diện tích giới hạn ở một số quốc gia Tây Phi.

Các giống lúa được phân loại theo hệ thống giúp việc ghi nhận, phân biệt hình dạng riêng biệt. Khi đó, chúng ta có thể kiểm soát được phép lai giữa các loài của lúa để tạo gen lúa ưu việt. Ví dụ: Oryza fatua là loài lúa dại có gen chịu mặn và sức sống cao được lai với Oryza sativa để tạo giống lai chứa gen chịu mặn của Oryza fatua.

Phân loại theo môi trường canh tác

Hai cơ sở cơ bản để định hình trạng thái của nhóm loài là kiểu gen và môi trường sống. Đối với cây lúa, dựa vào điều kiện môi trường canh tác khác nhau sẽ có các nhóm giống chứa các tính trạng, hình dạng khác nhau.
Phân loại các giống lúa và sự khác nhau của lúa trên Thế Giới2
Dựa vào điều kiện sống, các giống lúa được phân thành các nhóm:

Lúa cạn là loại lúa có khả năng sống trên cạn. Lúa cạn được trồng trên vùng đồi núi, thường không có bờ ngăn giữ nước trên ruộng.Tại Việt Nam, lúa cạn được trồng ở Tây Nguyên, khí hậu phân biệt rõ rệt mùa mưa và mùa nắng. Vào mùa nắng không có điều kiện thích hợp canh tác, nên lúa chỉ được trồng vào mùa mưa. Đất ruộng tại đây phần lớn là đất đỏ Bazan, lượng nước phụ thuộc vào lượng mưa trong mùa. Thời gian sinh trưởng của lúa kéo dài 6 tháng từ khi gieo hạt.

Lúa nước là loại lúa trồng ở khu vực có điều kiện tưới tiêu thuận lợi. Tại đây, nhà nông có thể kiểm soát lượng nước phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của lúa. Khu vực canh tác lúa nước phải bằng phẳng, lượng nước duy trì từ 100mm đến 150mm. Những khu vực đồng bằng có lưu vực sông chảy qua và khí hậu nhiều mưa là môi trường thích hợp cho lúa nước sinh trưởng. Ví dụ như khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long là những khu vực thuận lợi canh tác lúa nước.

Phân loại theo nguồn gốc

Từ khi ngành sản xuất lúa hình thành và phát triển đến nay, giống lúa đã được lai tạo để phù hợp với đặc điểm sinh thái từng vùng, từng khu vực canh tác. Từ đó, xác định cơ sở phân loại chính dựa vào nguồn gốc hình thành và phương pháp lai tạo. Và các giống lúa được phân loại theo 5 nhóm quần thể như sau:

  1. Nhóm quần thể địa phương. Là giống lúa có nguồn gốc lâu đời ở địa phương, có phạm vi hẹp. Các giống như Tám xoan, nếp hoa vàng, nếp cẩm, nếp nương là các giống tiêu biểu tại khu vực sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
  2. Nhóm quần thể lai được tạo ra để lưu giữ các tính trạng tốt hoặc tính trạng đặc thù được canh tác rộng rãi mọi vùng miền.
  3. Nhóm quần thể đột biến bao gồm các giống được lai tạo từ đột biến tự nhiên hoặc nhân tạo. Các gen đột biến tự nhiên tạo giống lúa năng suất cao chứa gen lùn. Việc này trở thành cơ sở nền tảng cho các nghiên cứu lai tạo đột biến từ những năm 1965 đến nay.
  4. Nhóm quần thể tạo giống bằng công nghệ sinh học. Các giống thuộc nhóm này được nuôi cấy, ghép gen và chọn dòng tế bào. Đây là nhóm quần thể nhân tạo với quy trình chọn lọc có thể tạo giống đáp ứng mục tiêu riêng cho mỗi giống lúa khác nhau.
  5. Nhóm các dòng bất dục đực chứa gen gây bất dục đực. Các nhóm lúa này thường được làm giống lúa mẹ để lai tạo các thế hệ lúa lai F1, lúa lai 2 dòng, lúa lai 3 dòng có tiềm năng đạt sản lượng cao.

Giống lúa lai tại Việt Nam

Nền văn hóa lúa nước tại Việt Nam đã được hình thành và phát triền từ hàng nghìn năm trước. Cho đến ngày nay, nền nông nghiệp lúa nước Việt Nam đã đi vào giai đoạn sản xuất tập trung và ổn định. Hai tiềm năng gia tăng năng suất của nước ta ngày nay là các giống lúa cải tiến cao sản và các giống lúa lai.

nông sản sạch

Từ những năm 1992, nguồn gốc giống lúa lai phần lớn là nhập khẩu từ Trung Quốc. Năm 2004, diện tích lúa lai ở Việt Nam đã có 600.000 ha; với năng suất lúa lai cao hơn năng suất của lúa cải tiến cao sản khoảng 20-25% (tăng khoảng1,5 tấn/ha) (Lê Hồng Nhu, 2006). Và đến nay giống lúa lai được Trung tâm khuyến nông khuyến khích canh tác mở rộng. Ngoài ra, chúng ta đang nghiên cứu và lai tạo lúa giống để lưu trữ nguồn gen có thời gian sinh trưởng ngắn, hiểu quả canh tác cao. Đồng thời, thực hiện phương châm “đi tắt đón đầu” những tiến bộ kỹ thuật lúa lai để mở rộng quy mô sản xuất.

Công ty cổ phần Đại Thành là một trong những doanh nghiệp cung cấp giống lúa lai năng suất cao hiện nay. Hiệu suất canh tác mang lại từ giống lúa lai F1 GS9, GS55, GS999 là rất cao. Loại hình cây lúa cao, chắc khỏe, có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ. Đặc biệt, giống lúa lai của công ty cổ phần Đại Thành được nhiều nhà nông Bắc Ninh lựa chọn canh tác trong mùa rét lạnh.

 

》Các bài viết liên quan

Lúa lai là gì? Hiệu quả kinh tế của lúa lai trong tình hình kinh tế khó khăn

Hạt giống Lúa lai F1 GS55

Nông dân chuẩn bị mùa vụ Đông Xuân 2022 trong đại dịch Covid-19

Lúa lai là gì? Hiệu quả kinh tế của lúa lai trong tình hình kinh tế khó khăn

Lúa lai là gì? Các giống lúa lai có đặc tính hữu ích như thế nào trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Trong bài viết này, công ty cổ phần Đại Thành sẽ chia sẻ đến bà con nông dân các đặc điểm của lúa lai, ưu điểm và các giống lúa lai đang có mặt trên thị trường hiện nay.

Lúa lai là gì? Các loại giống lai

Lúa lai là giống lúa chỉ sử dụng trong sản xuất đời F1 từ giống bố mẹ thuần chủng. Việc sản xuất giống lúa lai F1 giúp nhà nông hiệu quả kinh tế cao, năng suất vượt trội. Đồng thời, nhà nông có thể chủ động nguồn giống tại chỗ, liên kết sản xuất tập trung, quy mô lớn.

 

Lúa lai là gì? Hiệu quả kinh tế của lúa lai trong tình hình kinh tế khó khăn 1

 

Hiện nay, về cơ bản lúa lai gồm 3 loại:

  • Lúa lai F1 có tên tiếng anh là Hybrid seed. Hạt giống đời con thu được khi lai giữa giống mẹ bất dục đực với dòng bố phục hồi tính hữu dục. Sản xuất giống lúa lai F1 phải theo đúng quy trình và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định.
  • Lúa lai 3 dòng có tên tiếng anh Three-line hybrid seed. Giống lai đời con do lai giữa dòng A (CMS) bất dục đực tế bào chất với dòng R phục hồi hữu dục. Dòng A duy trì tương ứng bởi dòng B giữ được tính bất dục đực.
  • Lúa lai 2 dòng có tên tiếng anh là Two-line hybrid seed. Lúa lai là sản phẩm khi lai giống mẹ bất dục đực di truyền mẫn cảm với điều kiện môi trường với dòng bố hữu dục.

Lúa lai là gì? Hiệu quả kinh tế của lúa lai trong tình hình kinh tế khó khăn 2

Từ năm 1992, giống lúa lai F1 đã được du nhập và sản xuất thí điểm trên 0,5 ha tại huyện Yên Định. Giá trị kinh tế giống lúa lai F1 đem lại gấp 2 lần so với giống thường. Từ đó, tỉnh Thanh Hóa mở rộng quy mô sản xuất lúa lai qua các năm đến nay. (Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thanh Hóa). 

Vậy ưu điểm của lúa lai là gì mà được nhà nông đón nhận nhiệt tình và nâng cao sản xuất trên diện rộng.

Ưu điểm của lúa lai trong ngành sản xuất nông nghiệp

  • Tỷ lệ nảy mầm cao: nảy mầm trên 80% giống gieo sạ.
  • Năng suất cao: năng suất lúa lai F1 khoảng 10 tấn/ha trên khu vực nhiệt đới và ôn đới. Năng suất tạo hạt tăng 20% – 30% ở điều kiện thuận lợi.
  • Khả năng thích ứng rộng: sức sống lúa lai mạnh mẽ, thích ứng nhanh, tăng khả năng đẻ nhánh, trỗ bông.
  • Khả năng kháng bệnh tốt: các giống lúa lai có khả năng chuyên biệt kháng sâu, bệnh khá tốt. Ngoài ra 1 số giống còn có khả năng chịu khí hậu khắc nghiệt như lạnh rét, gió buốt.
  • Thời gian sinh trưởng ngắn: thời gian sinh trưởng khoảng 100 – 125 ngày.
  • Chất lượng cao: tăng số lượng hạt/ bông, hạt chắc.

Giống lúa lai F1 GS9 của công ty cổ phần Đại Thành

Giống lúa lai F1 GS9 nhận được sự đón nhận từ bà con nông dân tại khu vực vùng núi Bắc bộ. GS9 có thể canh tác 2 vụ mỗi năm. Đặc biệt, GS9 mang lại năng suất cao và giá trị kinh tế vượt trội.

Giống lúa lai F1 GS9 có chiều cao cây từ 100 đến 110 cm, cứng cáp, khả năng chống chịu tốt. Đặc biệt, GS9 có khả năng chịu rét tốt, phù hợp với các vùng chuyên canh cao, có khí hậu lạnh. Ngoài ra, GS9 có khả năng thích ứng cao, không kén đất, trồng được nhiều vụ trong năm; bông to dài, trỗ nhanh và thoát cổ bông; tỉ lệ đậu hạt/ bông cao, hạt thon dài, chất lượng hạt gạo tốt; trung bình năng suất đạt trên 3 – 3,5 tấn/ ha, có thể lên đến 5 tấn/ ha nếu canh tác tốt.

》Xem thêm: Top 3 các giống lúa cho năng suất cao, chống sâu bệnh cực tốt 2023

các giống lúa cho năng suất cao

Công ty cổ phần Đại Thành là nhà phân phối uỷ quyền thương hiệu giống lúa lai F1 GS9, GS55, GS999 và các dòng máy bay nông nghiệp không người lái tại Việt Nam. Với hệ thống Đại lý và Trung tâm bảo hành từ Bắc vào Nam hỗ trợ bà con nông dân gia tăng hiệu suất canh tác và nâng cao chất lượng nông sản Việt Nam.