– Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân 125 – 130 ngày. Vụ mùa 100 – 105 ngày
– Chiều cao cây: 110 cm
– Đặc điểm giống lúa thuần GS666: Dạng hình gọn, bộ lá đứng, bản lá rộng, lá đòng lòng mo, đẻ nhánh khỏe(7-8 bông /khóm), thân cứng, chống đổ tốt.
– Bông dài, trỗ thoát, số hạt/bông 170 – 230 hạt, tỷ lệ hạt chắc cao 85-95%,hạt thóc màu vàng sẫm. Khối lượng 1000 hạt: 20,5- 22,0 gram, hạt gạo trong, cơm mềm không dính. Tỷ lệ gạo xát >70%
– Giống lúa thuần chất lượng có cho Năng suất trung bình 7,0 – 7,5 tấn/ha, thâm canh cao có thể đạt trên 8 tấn/ha.
– GS666 Kháng bệnh đạo ôn, chống chịu tốt khô vằn, bạc lá, sâu cuốn lá, Sâu đục thân, Rầy nâu
– Khả năng thích ứng rộng, có thể gieo cấy trên nhiều chân đất ( vàn cao,vàn…).
– Thích ứng với cơ cấu xuân muộn và mùa sớm
Mô tả
Giống lúa GS666 là giống Lúa thuần năng suất cao, sản phẩm tiềm năng thay thế cho những giống lúa thuần đã bị thoái hóa do sử dụng lâu năm, những giống lúa thuần được sử dụng nhiều năm khả năng kháng bệnh sẽ kém đi do sâu bệnh đã thích nghi với giống lúa này.
| Loại sản phẩm | Hạt giống Lúa thuần GS666 |
| Quy cách đóng gói | gói PE 1kg/bao 20kg |
| Khối lượng | 1 kg |
| Nguồn gốc xuất xứ | Giống lúa GS666 là giống bản quyền Công ty CP Đại Thành |
| Cách bảo quản | Bảo quản hạt giống nơi khô ráo và thoáng mát. Không sử dụng hạt giống sau thu hoạch để làm giống cho vụ sau vì năng suất sẽ giảm. |
| Hình ảnh sản phẩm
|
![]() |
| Tiêu chuẩn chất lượng hạt giống | Theo tiêu chuẩn QCVN 01–54 : 2011/BNNPTNT
► Độ thuần ≥ 99,5% ► Độ sạch ≥ 99% ► Tỷ lệ nảy mầm ≥ 80% ► Độ ẩm ≤ 13,5% ► Hạt cỏ dại ≤ 10 hạt/kg ► Hạt giống khác ≤ 0,3% |
KỸ THUẬT GIEO TRỒNG GIỐNG LÚA THUẦN GS666
I. ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
Các tỉnh phía Bắc:
- Vụ Xuân: Gieo 15/1 – 5/2, cấy trong tháng 2
- Vụ Mùa: Gieo 5- 25/6, tuổi mạ 15-18 ngày.
Các tỉnh miền Trung
- Vụ Đông Xuân: Gieo 10/12-25/12, tuổi mạ 15 đến 20 ngày.
- Vụ hè thu: Gieo 25/4-15/5, tuổi mạ 15-20 ngày.
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của giống lúa thuần GS666, tập quán canh tác của từng địa phương và diễn biến thời tiết, có thể xây dựng quy trình gieo cấy phù hợp.
II. KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG LÚA THUẦN GS666
1. Kỹ thuật làm mạ GS666
1.1. Chuẩn bị hạt giống:
Ủ Giống Lúa GS666: Xử lý hạt giống trong nước ấm 540C (3 sôi + 2 lạnh) trong vòng 15 phút để diệt trừ nấm bệnh & kích thích nảy mầm, lượng nước khi ngâm cần ngập 3-5 lần lượng thóc.Vớt bỏ các hạt lép, lửng & tạp chất sau đó ngâm vào nước sạch trong thời gian 48 giờ, cứ 10 – 12 giờ thay nước sạch một lần.
Ủ Giống Lúa GS666: Khi hạt thóc đủ nước cho ủ đến khi hạt thóc nứt nanh. Tiêu chuẩn mộng tốt có rễ có mầm, tỷ lệ rễ khoảng 1/3 – 1/2 hạt thóc.
1.2. Gieo mạ và chăm sóc lúa GS666:
- Gieo mạ: Sau khi kiểm tra thấy thóc giống nứt nanh thì hôm sau làm đất để gieo ngay. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để có mạ tốt, phát triển đồng đều, sạch bệnh, đủ mạ.
- Bón phân cho mạ: Bón lót cho 1 ha mạ với lượng phân chuồng 10 tấn + 46kgN + 90kg P2O5 + 50kg K2O. Sau khi chia luống thì bón lót mặt, dùng cào vùi phân vào bùn lớp bề mặt 3-5cm. trang phẳng mặt luống bằng trang gỗ sao cho nước không đọng trên bề mặt luống.
- Bón thúc khi mạ được 2 lá với lượng phân: (46kgN + 50kg K2O)/ha để kịp thời cung cấp dinh dưỡng cho cây mạ sinh trưởng tốt.
- Tưới nước cho mạ: Sau khi mạ được 1,5 lá đưa nước vào ruộng cho láng mặt ruộng và luôn giữ đủ nước để ruộng mạ mềm bùn.
2. Kỹ thuật sản xuất lúa cấy lúa thuần GS666
2.1. Mật độ cấy:
Lúa cấy mật độ 40-45 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm

2.2. Bón phân cho lúa:
Lượng phân bón:
| Loại phân | 360 m2 | 500 m2 | 1 ha |
| Phân chuồng (Kg) | 300 – 400 | 450 – 500 | 8000 – 10000 |
| Ure (Kg) | 6 – 8 | 9 – 11 | 175 – 220 |
| Phân lân (Kg) | 15 – 20 | 20 – 25 | 400 – 450 |
| KaliClorua(Kg) | 5 – 7 | 7 – 9 | 150 – 170 |
Cách bón:
Bón lót trước khi bừa cấy:Toàn bộ số phân chuồng, phân lân và 30% đạm urê.
- Bón thúc lần 1: sau cấy 7-10 ngày khi lúa đã hồi xanh: 50% đạm urê và 30% kali kết hợp với làm cỏ đợt 1.
- Bón thúc lần 2: Bón đón đòng khi lúa kết thúc đẻ nhánh, bắt đầu phân hóa đòng, bón hết số phân còn lại (10-20% đạm urê +60-70% kali). trong trường hợp cuối vụ không có mưa thì sau khi lúa trỗ báo (khoảng 5%) có thể bón tăng thêm 10% đạm, 10% kali để tăng tỷ lệ hạt chắc
- Chủ động tưới tiêu để tạo cho rễ lúa ăn sâu, hút được nhiều dinh dưỡng, chuyển hóa giai đoạn tốt:đẻ nhanh, trỗ và chín tập trung
3. Phòng trừ sâu bệnh cho giống lúa thuần GS666:
Tuy là một giống lúa thuần chất lượng cao có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, tuy nhiên chúng ta không nên chủ quan, thường xuyên thăm đồng phát hiện sâu bệnh hại để kịp thời phun thuốc.
Sâu cuốn lá : Giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh đến cuối đẻ nhánh có hai lứa sâu cuốn lá, giai đoạn đầu đẻ nhánh nếu mật độ sâu cuốn lá thấp thì không cần phun thuốc, quan trọng nhất là giai đoạn cuối đẻ nhánh làm đòng mật độ 5-8 con/m2 cần phun thuốc phòng trừ.
- Sâu đục thân : Giai đoạn lúa đứng cái làm đòng theo dõi mật độ sâu trên ruộng 0,3-0,4 ổ trứng/m2, giai đoạn bắt đầu trỗ 0,5-0,7 ổ trứng/m2, cần phun thuốc phòng trừ. Dùng Basudin 10G, Diaphos 10G, Padan 955P.
- Rày: Giai đoạn làm đòng và giai đoạn trỗ chín theo dõi mật độ rày trên ruộng 67con/khóm và 17-25 con/khóm tiến hành phun thuốc phòng trừ. Dùng Basudin 10G, Diaphos 10G, Padan 955P.
- Bệnh khô vằn: Dùng Validacin 3SL, 5L, 5SP; Vacocin 3SL;Anlicin 5WP, 5SL; Hạt vàng 50WP; Tien 250EW
- Bệnh đạo ôn: Dùng New Hinosan 30EC,Kitazin 50EC, Kasai 21,2% trừ đạo ôn lá; thuốc Fujione 40EC, Beam 75WP trừ đạo ôn lá, cổ bông.
(Cách phun, nồng độ, liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì của từng loại thuốc).
Công ty Cổ phần Đại Thành Đơn Vị Phối Giống Lúa Thuần GS666
Được biết đến là một trong số những đơn vị tiên phong trong ứng dụng công nghệ thông minh vào sản xuất nông nghiệp, với những sản phẩm công nghệ cao và ưu việt như Máy bay nông nghiệp không người lái, gieo hạt; Hệ thống giám sát nông nghiệp thông minh; Phân bón hữu cơ sinh học Rural Boss DTOGNFit; Phần mềm truy xuất nguồn gốc Agricheck… Đại Thành đã chuyển giao công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp cho hàng nhiều tổ chức; cá nhân uy tín tại Việt Nam và các nước trong khu vực.
Hiện nay chúng tôi có nhiều giống lúa chất lượng cao, từ giống lúa lai F1 ba dòng cho tới những giống lúa thuần chất lượng đủ để thay thế cho những giống lúa thuần đã bị thoái hóa do thời gian sử dụng quá lâu.
Hotline: 0981 85 85 99
Email: contact@daithanhtech.com – cskh@daithanhtech.com





Kéo phấn trong quá trình sản xuất lúa lai F1-GS55[/caption]
Lúa GS55 cho năng suất cao tại Lạng Sơn nơi có điều kiện canh tác khó khăn[/caption]
GS55 là giống lúa lai 3 dòng hiếm hoi làm nguyên liệu, vì vậy chúng có điểm mạnh của giống lúa lai là khả năng chống mặn tốt hơn lúa thuần vì vậy GS55 được bà con đồng bằng sông Cửu Long ưa thích sử dụng cho mô hình canh tác lúa tôm.
Chi tiết:
Chất lượng gạo GS55[/caption]
GS55 được trồng phổ biến tại Thanh Hóa- Nghệ An để làm lúa nguyên liệu[/caption]
3.2. Chân Đất và Mùa Vụ
GS55 là giống lúa lai F1 nên chúng mang đầy đủ đặc tính của một giống lúa lai F1 như: khả năng chống chịu, ngắn ngày, năng suất cao, đẻ nhánh khỏe,…, nhờ vậy GS55 có thể được trồng ở mọi chân đất và mùa vụ.
3.3. Phân khúc thị trường
Hạt gạo và cơm được nấu từ GS55 có một số đặc điểm như sau:
GS55 cho thấy khả năng thích nghi rộng tại đồng bằng sông Cửu Long[/caption]
Từ những đặc điểm trên ta thấy giống lúa lai 3 dòng GS55 phù hợp với một số phân khúc thị trường như sau:

GS999 là giống lúa hạt dài chất lượng cao hướng tới để ăn và xuất khẩu[/caption]
2.1. Khả năng chống chịu
Khả năng chống chịu thời tiết, môi trường và sâu bệnh là ưu điểm vượt trội của các giống lúa lai, tất nhiên GS999 không phải là ngoại lệ, đây là giống lúa có khả năng chống đổ, sâu bệnh và mặn tốt.
a. Khả năng chống đổ
Với hiện tượng thời tiết cực đoan như hiện nay, khả năng chống đổ và chịu nước là vô cùng quan trọng, GS999 là giống lúa ngắn ngày, thân cứng và thấp chỉ từ 95- 100cm nhờ vậy khả năng chống đổ của chúng rất tốt.
2.2. Chất lượng gạo thơm ngon
Với mục tiêu là giống lúa để ăn và xuất khẩu hàng đầu, GS999 là giống lúa chất lượng cao với nhiều ưu điểm như:
GS999 là giống lúa chất lượng cao[/caption]
2.3. Năng suất cao
Xét về phân khúc giống lúa chất lượng cao thì GS999 được xem là giống lúa có năng suất cao, năng suất có thể đạt từ 6,5 đến 12 tấn/ha tùy thuộc mùa vụ và kỹ thuật gieo trồng, cụ thể:
GS999 là giống dễ chăm sóc được bà con nông dân gieo trồng nhiều ở vùng lúa tôm (Bạc Liêu, Kiên Giang,…)[/caption]
Bà con Vĩnh Phúc vui mừng giống lúa lai F1-GS999 cho năng suất cao[/caption]
3.2. Phân khúc thị trường
GS999 là giống lúa lai có nhiều đặc điểm thiên về chất lượng như: gạo sáng trong, cơm đặm và thơm vì vậy GS999 được định hướng là giống lúa để ăn và xuất khẩu hàng đầu thị trường Việt Nam.
Từ những phân tích trên ta sẽ biết được những ai nên chọn giống lúa này, cụ thể như:
GS999 là giống lúa lai chất lượng cao sử dụng để ăn và xuất khẩu[/caption]

Hạt giống lúa thuần - GS888[/caption]







