
Không giống như các tỉnh đồng bằng, Các tỉnh miền núi phía bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái có địa hình phức tạp và diện tích bị chia nhỏ nên vấn đề điều tiết nước gặp rất nhiều khó khăn, không những vậy việc thường xuyên gặp nước lớn và chảy xiết nên bị xói mòn vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng lúa.
Bài viết dưới đây chúng tôi xin phép được giới thiệu qua về tình hình sản xuất lúa gạo, khó khăn điều tiết nước lúa cũng như một số giải pháp điều tiết nước ở một số tỉnh miền núi phía bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái.

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NHƯ CAO BẰNG, BẮC KẠN, YÊN BÁI
1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo tỉnh Cao Bằng
Tại Cao Bằng, theo số liệu thống kê năm 2024, diện tích gieo trồng lúa cả năm ước đạt 30.292 ha, với năng suất bình quân ước đạt 46,02 tạ/ha, tổng sản lượng lúa của tỉnh ước tính là 139.417 tấn. So sánh với năm 2023, diện tích gieo trồng lúa đã có sự tăng trưởng nhẹ là 1,97%, kéo theo sản lượng cũng tăng 0,9%. Về cơ bản trong năm 2024 tỉnh Cao Bằng vượt kế hoạch đề ra lần lượt vụ đông xuân đạt 101,1% còn vụ Hè Thu cũng vượt 1,8% so với kế hoạch.
1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tỉnh Bắc Kạn
Năm 2024 tuy ngành Nông, Lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn vẫn tăng trưởng 3,53%. Tuy nhiên chỉ số về ngành lúa gạo của tỉnh nhìn chung chưa đạt kế hoạch đề ra từ diện tích cho đến sản lượng.
1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo tỉnh Yên Bái
Tại Yên Bái, năm 2024, toàn tỉnh đã gieo cấy trên 19.430 ha lúa xuân, đạt năng suất ước tính 56,47 tạ/ha. Con số cho thấy dù địa hình khó khăn như Yên Bái vẫn có năng suất tốt. Năm 2023 tỉnh Yên Bái đạt 325.209 tấn lương thực vượt 2,6% so với kế hoạch.
Từ kết quả trên ta thấy, năng suất lúa ở những tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái tuy có nhiều cố gắng nhưng năng suất vẫn thấp hơn so với mặt bằng chung cả nước. Cụ thể năng suất trung bình năm 2024 là 60,9 tạ/ha.
Nếu so sánh với các tỉnh đồng bằng thì năng suất lúa còn thấp hơn nữa, cụ thể theo tổng cục thống kê vụ đông xuân năm 2024 có năng suất như sau:
- Đồng bằng sông Hồng đạt 66,9 tạ/ha
- Đồng bằng sông Cửu Long 72,3 tạ/ha
Từ những phân tích trên ta thấy điều kiện canh tác ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa của Bà Con.

II. KHÓ KHĂN CANH TÁC LÚA TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NHƯ CAO BẰNG, BẮC KẠN, YÊN BÁI
2.1. Khó khăn về địa hình
Các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái có địa hình phức tạp chủ yếu là đồi núi dốc và bị chia cắt bởi các thung lũng hẹp và sông suối nhỏ. Đặc điểm này gây ra một số khó khăn chính:
- Khó khăn phân bổ nước: ở thượng nguồn nên nước chảy xiết và nhanh xuống vùng thấp, nếu không có phương án giữ nước thì khu vực cao sẽ tưới nước tưới.
- Diện tích nhỏ lẻ: do địa hình phức tạp nên các thửa nằm rải rác, không tập trung nên chi phí xây dựng hệ thống tưới tiêu rất cao nên gặp nhiều khó khăn khi xây dựng.
- Xói mòn, sạt lở: địa hình dốc, mưa lớn, nước chảy xiết dẫn đến xói mòn, sạt lở làm hư hại cây trồng và công trình thủy lợi.
- Nguồn nước: Do không chủ động được điều tiết nước nên dù mùa mưa lớn nhưng mùa khô lại thiếu nước trầm trọng.
2.2. Biến đổi khí hậu
Các tỉnh miền núi phía bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái đã khó chủ động nước nên khả năng chống chịu với khí hậu cũng khó khăn hơn, đặc biệt ngày nay mưa và hạn hán thường bất thường vì vậy rất khó lựa chọn thời điểm gieo trồng phù hợp vì vậy hạ tầng điều tiết nước ngày càng quan trọng.
2.3. Hạ tầng Thủy Lợi xuống cấp
Theo thống kê hiện nay hệ thống thủy lợi của các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái đang bị xuống cấp trầm trọng và chỉ còn đạt từ 50-50% công suất thiết kế.
Vì vậy việc nâng cấp hạ tầng Thủy lợi của các tỉnh miền núi phía Bắc là rất cấp bách, đặc biệt chúng ta phải ứng dụng công nghệ vào hệ thống này bởi những đặc thù khác biệt so với những khu vực thuận lợi như đồng bằng sông hồng.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHÓ ĐIỀU TIẾT NƯỚC Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NHƯ CAO BẰNG, BẮC KẠN VÀ YÊN BÁI
Ở phương diện cá nhân, hộ kinh doanh, để giải quyết những vấn đề khó khăn trong việc điều tiết nước ở các tỉnh miền núi phía bắc chúng ta nên áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư thêm những ao, hồ chứa nước nhỏ và sử dụng những giống lúa có khả năng chống chịu khô hạn tốt, cụ thể dưới đây là một số giải pháp chúng ta có thể áp dụng.
3.1. Kỹ Thuật Tưới Ướt – Khô Xen Kẽ (AWD)
Phương pháp tưới ướt – khô xen kẽ (Alternate Wetting and Drying – AWD) là một kỹ thuật tiết kiệm nước hiệu quả, đặc biệt phù hợp với các khu vực địa hình dốc. Phương pháp này chúng ta sẽ để ruộng lúa ngập rồi để khô thay vì để ngập liên tục.

Nó rất phù hợp với các tỉnh miền núi phía bắc ở những ruộng bậc thang có điều kiện lưu nước. Ví dụ chúng ta có thể thực hiện như sau:
- Cùng nhau xây dựng hồ lưu nước nhỏ.
- Cấp nước cho ruộng đầu tiên (ruộng thứ 2 để khô)
- Tháo nước xuống ruộng thứ 2 (ruộng thứ nhất để khô)
- Chúng ta cứ làm như trên với ruộng thứ n.
Phương pháp này có thể giảm từ 30-40% lượng nước so với canh tác truyền thống, hiện nay tại Yên Bái đã có một số mô hình cho năng suất lúa tốt từ 5-6 tấn/ha trong điều kiện thiếu nước.
3.2. Xây Dựng Hồ Trữ Nước Nhỏ Và Đập Dâng
Việc xây dựng hồ lớn là khó khăn và chi phí lớn bởi canh tác nhỏ lẻ và rải rác.Thay vào đó, các hồ trữ nước nhỏ và đập dâng là giải pháp phù hợp:
- Hồ trữ nước nhỏ: Xây dựng ở các thung lũng hoặc khu vực thấp để chứa nước mưa, cung cấp nước tưới trong mùa khô. Tại Cao Bằng, huyện Hòa An đã triển khai các hồ chứa nhỏ, đáp ứng tưới tiêu cho hơn 32.000 ha đất nông nghiệp.
- Đập dâng: Loại đập này dễ thi công vì khá đơn giản, giúp giữ nước từ sông, suối tạo nguồn nước ổn định khi canh tác.
- Ví dụ thực tế: Hồ Loọng Luông 1 tại Điện Biên (mô hình tương tự có thể áp dụng ở Bắc Kạn) đã giúp đưa nhiều diện tích đất hoang hóa vào canh tác lúa, tăng năng suất lên 5 tấn/ha/vụ.

3.3. Kiên Cố Hóa Kênh Mương
Hệ thống kênh mương đất tại các tỉnh này thường bị sạt lở hoặc rò rỉ, gây thất thoát nước. Kiên cố hóa kênh mương bằng bê tông hoặc lót bạt chống thấm là giải pháp cần thiết:
- Giảm thất thoát nước, đảm bảo lượng nước đến được các ruộng lúa ở xa.
- Tăng tuổi thọ của hệ thống thủy lợi.
- Giảm chi phí bảo trì hàng năm.
3.4. Sử Dụng Giống Lúa Chịu Hạn
Giống lúa lai GS55 của Công ty Cổ phần Đại Thành được đánh giá cao về khả năng chống chịu khô hạn, một đặc tính quan trọng giúp nó phù hợp với các khu vực có điều kiện thời tiết khắc nghiệt như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái. Dưới đây là những lý do chính giải thích tại sao GS55 có khả năng này, dựa trên các đặc điểm di truyền, sinh lý và kỹ thuật canh tác:
A. Nguồn Gốc Di Truyền Ưu Việt
GS55 là giống lúa lai ba dòng, được lai tạo từ các dòng lúa có nguồn gốc từ Tứ Xuyên, Trung Quốc, một khu vực nổi tiếng với điều kiện khí hậu đa dạng và thường xuyên đối mặt với khô hạn. Quá trình lai tạo đã chọn lọc các gen chịu hạn tốt, giúp GS55 kế thừa các đặc tính di truyền như:
- Khả năng chịu mặn và hạn: GS55 mang các gen giúp cây lúa thích nghi với điều kiện đất khô cằn và thiếu nước, tương tự như các giống lúa lai được phát triển cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong mô hình lúa-tôm.
- Tính ổn định di truyền: Là giống lúa lai F1, GS55 có ưu thế lai vượt trội (heterosis), giúp cây phát triển mạnh mẽ hơn, bộ rễ khỏe hơn so với lúa thuần, từ đó tăng khả năng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng trong điều kiện bất lợi.
B. Đặc Điểm Sinh Lý Hỗ Trợ Chống Hạn
GS55 sở hữu một số đặc điểm sinh lý giúp nó chống chịu tốt với khô hạn:
- Bộ rễ phát triển mạnh: GS55 có hệ rễ sâu và lan rộng, cho phép cây tìm kiếm nguồn nước ở các tầng đất sâu hơn, đặc biệt quan trọng trong mùa khô khi nước mặt cạn kiệt. Rễ khỏe cũng giúp cây hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả hơn, duy trì sự phát triển ngay cả khi thiếu nước.
- Thân cây cứng cáp: Với chiều cao trung bình 108-114 cm, thân cây GS55 cứng, ít bị đổ ngã, giúp giảm thiểu tổn thất do gió mạnh hoặc thiếu nước làm cây suy yếu. Thân khỏe còn hỗ trợ cây duy trì quá trình quang hợp trong điều kiện căng thẳng.
- Khả năng điều tiết thoát hơi nước: GS55 có cơ chế đóng khí khổng hiệu quả hơn, giảm thoát hơi nước qua lá trong điều kiện khô hạn, từ đó giữ được độ ẩm cần thiết cho các quá trình sinh học.
- Thời gian sinh trưởng ngắn: GS55 có thời gian sinh trưởng ngắn (vụ Xuân 124-127 ngày, vụ Mùa 103-106 ngày), giúp cây hoàn thành chu kỳ sống trước khi hạn hán trở nên nghiêm trọng, đặc biệt ở các tỉnh miền núi phía Bắc vào mùa khô.
C. Khả Năng Chống Chịu Stress Môi Trường
GS55 không chỉ chịu hạn tốt mà còn có khả năng chống chịu với nhiều loại stress môi trường khác, hỗ trợ gián tiếp cho khả năng chịu hạn:
- Kháng sâu bệnh: Giống lúa này có khả năng chống chịu tốt với các bệnh phổ biến như đạo ôn, bạc lá, khô vằn và rầy nâu. Trong điều kiện khô hạn, cây lúa dễ bị suy yếu và tấn công bởi sâu bệnh, nhưng GS55 vẫn duy trì sức khỏe, giảm nguy cơ mất mùa.
- Chịu rét và thời tiết cực đoan: GS55 được ghi nhận là chịu rét tốt, một đặc tính quan trọng ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Khả năng thích nghi với thời tiết biến động giúp cây duy trì năng suất trong các vụ mùa có điều kiện khí hậu không ổn định, bao gồm cả hạn hán.
D. Kết Quả Thực Tế Tại Các Vùng Khô Hạn
Thực tế canh tác tại nhiều địa phương đã chứng minh khả năng chịu hạn của GS55:
- Ở các tỉnh miền núi như Cao Bằng, Bắc Kạn, GS55 đã được thử nghiệm và cho năng suất ổn định 7-8 tấn/ha, thậm chí đạt 12-14 tấn/ha khi thâm canh tốt, ngay cả trong điều kiện mùa khô kéo dài.
- Tại xã Gia Lạc, huyện Gia Viễn (Ninh Bình), vụ Đông Xuân 2023-2024, GS55 cho thấy khả năng sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh và năng suất cao (trung bình 7,6 tấn/ha) dù điều kiện thời tiết có những giai đoạn bất lợi.
- Sau bão số 3 (Yagi) năm 2024, GS55 vẫn duy trì năng suất ổn định ở nhiều khu vực, chứng tỏ khả năng chống chịu với các điều kiện thời tiết cực đoan, bao gồm cả khô hạn sau bão.
Để cùng nhau phát triển nền nông nghiệp bền vững ngay cả những khu vực canh tác khó như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái hoặc tìm hiểu những giống lúa chất lượng cao xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.