Lúa Trổ Bông- Kỹ Thuật Tăng Năng Suất Hạn Chế Sâu Bệnh

Lúa trổ bông là giai đoạn quyết định tỷ lệ hạt cũng như năng suất và chất lượng giống lúa sau này. Bài viết dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu những đặc điểm của giống lúa giai đoạn trổ bông và những biện pháp giúp tăng năng suất và hạn chế sâu bệnh hại lúa.

I. GIAI ĐOẠN LÚA TRỔ BÔNG

Về mặt sinh trưởng giai đoạn cây lúa trổ bông là chúng đang chuyển từ giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Đây là thời kỳ quyết định số lượng hạt trên bông nên cần rất nhiều chất dinh dưỡng và nước. Giai đoạn này cây lúa có biểu hiện so le lá, cây lúa tròn mình và có hiện tượng vàng sinh lý.

Các giai đoạn phát triển của cây lúa
Các giai đoạn phát triển của cây lúa

Sau khi cây lúa làm đòng xong bắt đầu giai đoạn trổ. Giai đoạn này bông lúa bắt đầu thoát ra khỏi bẹ lá, nếu toàn bộ bông lúa thoát ra thì quá trình trổ đã xong, thời kỳ này thường kéo dài từ 4-6 ngày.

Khi trổ xong cây lúa bắt đầu chuyển sang giai đoạn thụ phấn, đây là thời điểm rất nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh như: nước, nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng, sâu bệnh,…., nó quyết định bông lúa có thành hạt hay không.

Những hoa ở đầu bông sẽ nở trước, những hoa ở dưới sẽ nở sau.

Do những hoa ở dưới thường nở sau nên chúng thường vào muộn hơn, nếu gặp thời tiết bất thuận thường sẽ bị lép và khối lượng hạt thấp.

Lưu ý có những giống lúa vừa nở hoa vừa thụ phấn ngay nhưng cũng có những giống lúa phải chờ trổ xong chúng mới tiến hành nở hoa và thụ phấn.

Quá trình thụ phấn cho lúa sau khi cây lúa trổ bông
Quá trình thụ phấn cho lúa sau khi cây lúa trổ bông

Khi thụ phấn vỏ trấu sẽ mở hé ra và sau khoảng 0-4 phút bao phấn sẽ vỡ ra, lúc này hạt phấn ẽ rơi vào đầu nhụy và hợp với noãn bên trong nhụy để phát triển thành hạt.

Trong quá trình thụ phấn chúng ta cần quan tâm tới một số mốc thời gian như sau:

  • Vỏ trấu mở ra và khép lại trong khoảng 50-60 phút.
  • Thời gian thụ tinh kéo dài khoảng 8 giờ sau khi thụ phấn.
  • Thời gian hoa nở tốt nhất vào sáng sớm (7-9 giờ tùy mùa). Nếu trời âm u có thể nở muộn từ 12-14 giờ là tốt nhất.

Sau khi thụ tinh phôi nhũ phát triển thành hạt, chúng tăng trọng lượng rất nhanh trong 15-20 ngày đầy, tức thời điểm này quá trình vận chuyển và tích lũy vật chất, hạt lúa vào chắc và chín dần.

II. KỸ THUẬT CHĂM SÓC LÚA TRỔ BÔNG GIÚP ĐẦU NHIỀU, CHẮC HẠT

Giai đoạn lúa trổ bông là một trong những thời điểm quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến năng suất cuối vụ. Việc áp dụng đúng kỹ thuật chăm sóc trong giai đoạn này sẽ giúp lúa đậu nhiều và đều, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực từ sâu bệnh và môi trường, từ đó mang lại vụ mùa bội thu. Bài viết này sẽ cung cấp cho bà con nông dân những hướng dẫn chi tiết và chuẩn SEO về kỹ thuật chăm sóc lúa trổ bông, đặc biệt tập trung vào kỹ thuật bón phân và điều tiết nước.

2.1. Dấu Hiệu Nhận Biết Lúa Chuẩn Bị Trổ Bông

Bà con cần quan sát kỹ ruộng lúa để nhận biết thời điểm lúa chuẩn bị trổ bông. Một số dấu hiệu thường thấy bao gồm:

  • Lá đòng (lá công) vươn cao: Lá đòng là lá trên cùng, bao bọc bông lúa. Khi lúa chuẩn bị trổ bông, lá đòng sẽ vươn cao hơn các lá khác.
  • Bụng lá đòng phình to: Sờ nhẹ vào bụng lá đòng sẽ cảm nhận được sự phình to do bông lúa đang phát triển bên trong.
  • Xuất hiện giọt sương trên đầu lá: Vào sáng sớm, có thể thấy những giọt sương nhỏ trên đầu lá đòng.
Sau khi lúa trổ bông sẽ là quá trình nở họa và thụ phấn
Sau khi lúa trổ bông sẽ là quá trình nở họa và thụ phấn

2.2. Kỹ Thuật Bón Phân Giai Đoạn Lúa Trổ Bông: Chìa Khóa Cho Đậu Nhiều, Chắc Hạt

Việc bón phân đúng cách trong giai đoạn trổ bông đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo lúa đậu nhiều và chắc hạt. Nguyên tắc chung là bón nhẹ đạm, tăng cường kali và lân.

Thời điểm bón:

  • Bón thúc đòng (trước trổ 7-10 ngày): Đây là lần bón phân quan trọng để giúp cây lúa phát triển khỏe mạnh, lá đòng to và dày, tạo tiền đề cho bông to, nhiều hạt. Sử dụng các loại phân hỗn hợp NPK có hàm lượng đạm vừa phải, lân và kali cao hơn. Ví dụ: NPK 12-5-10, 13-5-12,…
  • Bón đón đòng (khi lúa bắt đầu hé bông): Lần bón này giúp tăng cường khả năng thụ phấn, hạn chế nghẹn đòng, rụng hoa và tăng tỷ lệ hạt chắc. Ưu tiên sử dụng phân kali hoặc các loại phân bón lá có chứa kali và các nguyên tố vi lượng cần thiết cho quá trình thụ phấn.

Liều lượng bón: Liều lượng phân bón cụ thể sẽ phụ thuộc vào giống lúa, tình trạng sinh trưởng của cây và loại phân sử dụng. Bà con nên tham khảo khuyến cáo của nhà sản xuất phân bón và cán bộ kỹ thuật nông nghiệp địa phương.

Lượng phân bón giai đoạn bón thúc làm đòng và bón thúc nuôi hạt tham khảo trên một ha lúa
Lượng phân bón giai đoạn bón thúc làm đòng và bón thúc nuôi hạt tham khảo trên một ha lúa

Lưu ý quan trọng:

  • Không bón quá nhiều đạm: Bón thừa đạm trong giai đoạn này có thể khiến cây lúa phát triển thân lá quá mạnh, cạnh tranh dinh dưỡng với bông lúa làm lúa tăng nguy cơ mắc bệnh và lép hạt.
  • Tăng phân kali: Phân bón Kali giúp cây lúa tích lũy tinh bột trong hạt giúp hạt chắc và nặng.
  • Kết hợp phân bón lá: Sử dụng các loại phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lượng như bo, kẽm,… có thể giúp tăng cường khả năng thụ phấn và đậu quả.

2.3. Kỹ Thuật Điều Tiết Nước Giai Đoạn Lúa Trổ Bông: Tạo Môi Trường Thuận Lợi Cho Thụ Phấn

Quản lý nước giai đoạn lúa tượng đòng đến trổ bông

Giai đoạn phát triển đòng non đến trổ bông cây lúa rất mẫn cảm với nước, đặc biệt các giai đoạn ba ngày trước và 11 ngày sau khi trổ bông nếu thiếu nước sẽ ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ bông đậu, nếu nghiệm trọng có thể giảm năng suất từ 50-6%. Cụ thể giai đoạn này chúng ta cần giữ nước như sau:

  • Lúc lúa tượng đòng đến làm đòng (40-45 ngày sau sạ), bắt đầu cho nước vào ruộng trở lại, mức nước trong ruộng cần duy trì từ 3-5 cm.
  • Trổ bông: cần duy trì mực nước từ 5-7 cm.
Giai đoạn lúa trổ bông cần giữ nước từ 5-7 cm
Giai đoạn lúa trổ bông cần giữ nước từ 5-7 cm

Lưu ý quan trọng:

  • Tránh để ruộng khô hạn vào thời điểm lúa đang trổ: Thiếu nước có thể làm giảm tỷ lệ thụ phấn và gây ra tình trạng lép hạt.
  • Không để ruộng ngập úng kéo dài: Ngập úng có thể làm ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của rễ, gây ra hiện tượng nghẹn đòng và làm tăng nguy cơ phát sinh sâu bệnh.

2.4. Biện Pháp Phòng Trừ Sâu Bệnh Giai Đoạn Lúa Trổ Bông

Giai đoạn lúa trổ bông là thời điểm cây lúa rất mẫn cảm với nhiều loại sâu bệnh. Việc phòng trừ kịp thời và hiệu quả sẽ giúp bảo vệ năng suất. Một số đối tượng sâu bệnh thường gặp trong giai đoạn này bao gồm:

  • Sâu cuốn lá: Gây hại bằng cách ăn lá, làm giảm khả năng quang hợp của cây.
  • Rầy nâu: Chích hút nhựa cây, gây vàng lá, khô cây và truyền bệnh virus.
  • Bệnh đạo ôn: Gây hại trên lá, cổ bông và hạt, làm giảm năng suất nghiêm trọng.
  • Bệnh khô vằn: Gây hại trên bẹ và lá, làm giảm khả năng quang hợp và có thể gây lép hạt.

Biện pháp phòng trừ:

  • Thăm đồng thường xuyên: Phát hiện bệnh kịp thời.
  • Sử dụng giống kháng bệnh: Lựa chọn các giống lúa có khả năng kháng các loại sâu bệnh phổ biến tại địa phương.
  • Biện pháp canh tác: Đảm bảo mật độ gieo sạ hợp lý, bón phân cân đối, làm cỏ thường xuyên và vệ sinh đồng ruộng.
  • Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết và tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng” (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng cách). Ưu tiên sử dụng các loại thuốc có tính chọn lọc và ít ảnh hưởng đến môi trường.

2.5. Các Yếu Tố Khác Ảnh Hưởng Đến Quá Trình Trổ Bông và Đậu Hạt

Ngoài kỹ thuật bón phân và điều tiết nước, một số yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình trổ bông và đậu hạt của lúa:

  • Thời tiết: Nhiệt độ và độ ẩm không khí quá cao hoặc quá thấp đều có thể ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn.
  • Ánh sáng: Đảm bảo ruộng lúa nhận đủ ánh sáng mặt trời để quá trình quang hợp diễn ra tốt nhất.
  • Gió: Gió nhẹ có thể giúp quá trình thụ phấn diễn ra tốt hơn, nhưng gió mạnh có thể gây đổ ngã.

III. KHẢ NĂNG TRỔ BÔNG CỦA LÚA LAI F1-GS55

Giống lúa GS55, được phát triển và phân phối bởi Công ty Cổ phần Đại Thành, nổi bật với khả năng trổ bông ấn tượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất và chất lượng hạt lúa.

Đặc điểm nổi trội của GS55 là thời gian trổ bông ngắn và đồng đều, giúp cây lúa thoát cổ bông nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thụ phấn và giảm thiểu tác động từ các điều kiện thời tiết bất lợi như mưa bão hay nhiệt độ khắc nghiệt. Giống lúa này đã chứng minh khả năng thích nghi cao qua các mô hình trình diễn tại nhiều địa phương như Đoan Hùng, Phú Lương, và Gia Viễn.

Bà con phấn khởi nhờ năng suất giống lúa GS55 mang lại
GS55 là giống lúa có khả năng thụ phấn cao nhờ vậy năng suất luôn top đầu ở Việt Nam

Ngoài ra, GS55 còn có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt trong giai đoạn trổ bông, đặc biệt với các bệnh như đạo ôn, bạc lá và khô vằn, giúp bảo vệ bông lúa và đảm bảo tỷ lệ hạt chắc cao. Với bông lúa to, dài (trung bình 28 cm), hạt xếp xít (khoảng 190 hạt/bông), cùng khả năng chống đổ vượt trội, GS55 mang lại năng suất ổn định và chất lượng hạt lúa ưu việt, ngay cả sau những đợt thời tiết khắc nghiệt như bão Yagi tại Ninh Bình.

Nhờ những ưu điểm này, GS55 trở thành lựa chọn lý tưởng, giúp người nông dân tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.

IV. KẾT LUẬN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP LỖ TRỔ BÔNG HIỆU QUẢ CHO NĂNG SUẤT CAO

Chăm sóc lúa giai đoạn trổ bông đòi hỏi sự tỉ mỉ và nắm vững các kỹ thuật cơ bản. Việc bón phân cân đối, điều tiết nước hợp lý, phòng trừ sâu bệnh kịp thời và chú ý đến các yếu tố môi trường sẽ giúp lúa trổ bông đều, đậu nhiều, chắc hạt và mang lại năng suất cao cho bà con nông dân. Để tìm hiểu các giống lúa năng suất, chất lượng cao xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.

Điều Tiết Nước Lúa Tỉnh Miền Núi Phía Bắc Như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái

Không giống như các tỉnh đồng bằng, Các tỉnh miền núi phía bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái có địa hình phức tạp và diện tích bị chia nhỏ nên vấn đề điều tiết nước gặp rất nhiều khó khăn, không những vậy việc thường xuyên gặp nước lớn và chảy xiết nên bị xói mòn vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng lúa.

Bài viết dưới đây chúng tôi xin phép được giới thiệu qua về tình hình sản xuất lúa gạo, khó khăn điều tiết nước lúa cũng như một số giải pháp điều tiết nước ở một số tỉnh miền núi phía bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái.

Điều tiết nước ở các tỉnh miền núi phía Bắc là rất khó khăn
Điều tiết nước ở các tỉnh miền núi phía Bắc là rất khó khăn

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NHƯ CAO BẰNG, BẮC KẠN, YÊN BÁI

1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo tỉnh Cao Bằng

Tại Cao Bằng, theo số liệu thống kê năm 2024, diện tích gieo trồng lúa cả năm ước đạt 30.292 ha, với năng suất bình quân ước đạt 46,02 tạ/ha, tổng sản lượng lúa của tỉnh ước tính là 139.417 tấn. So sánh với năm 2023, diện tích gieo trồng lúa đã có sự tăng trưởng nhẹ là 1,97%, kéo theo sản lượng cũng tăng 0,9%. Về cơ bản trong năm 2024 tỉnh Cao Bằng vượt kế hoạch đề ra lần lượt vụ đông xuân đạt 101,1% còn vụ Hè Thu cũng vượt 1,8% so với kế hoạch.

1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tỉnh Bắc Kạn

Năm 2024 tuy ngành Nông, Lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn vẫn tăng trưởng 3,53%. Tuy nhiên chỉ số về ngành lúa gạo của tỉnh nhìn chung chưa đạt kế hoạch đề ra từ diện tích cho đến sản lượng.

1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo tỉnh Yên Bái

Tại Yên Bái, năm 2024, toàn tỉnh đã gieo cấy trên 19.430 ha lúa xuân, đạt năng suất ước tính 56,47 tạ/ha. Con số cho thấy dù địa hình khó khăn như Yên Bái vẫn có năng suất tốt. Năm 2023 tỉnh Yên Bái đạt 325.209 tấn lương thực vượt 2,6% so với kế hoạch.

Từ kết quả trên ta thấy, năng suất lúa ở những tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái tuy có nhiều cố gắng nhưng năng suất vẫn thấp hơn so với mặt bằng chung cả nước. Cụ thể năng suất trung bình năm 2024 là 60,9 tạ/ha.

Nếu so sánh với các tỉnh đồng bằng thì năng suất lúa còn thấp hơn nữa, cụ thể theo tổng cục thống kê vụ đông xuân năm 2024 có năng suất như sau:

  • Đồng bằng sông Hồng đạt 66,9 tạ/ha
  • Đồng bằng sông Cửu Long 72,3 tạ/ha

Từ những phân tích trên ta thấy điều kiện canh tác ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa của Bà Con.

Giống lúa GS55 của Đại Thành rất được bà con miền núi phía Bắc yêu thích
Giống lúa GS55 của Đại Thành rất được bà con miền núi phía Bắc yêu thích

II. KHÓ KHĂN CANH TÁC LÚA TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NHƯ CAO BẰNG, BẮC KẠN, YÊN BÁI

2.1. Khó khăn về địa hình

Các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái có địa hình phức tạp chủ yếu là đồi núi dốc và bị chia cắt bởi các thung lũng hẹp và sông suối nhỏ. Đặc điểm này gây ra một số khó khăn chính:

  • Khó khăn phân bổ nước: ở thượng nguồn nên nước chảy xiết và nhanh xuống vùng thấp, nếu không có phương án giữ nước thì khu vực cao sẽ tưới nước tưới.
  • Diện tích nhỏ lẻ: do địa hình phức tạp nên các thửa nằm rải rác, không tập trung nên chi phí xây dựng hệ thống tưới tiêu rất cao nên gặp nhiều khó khăn khi xây dựng.
  • Xói mòn, sạt lở: địa hình dốc, mưa lớn, nước chảy xiết dẫn đến xói mòn, sạt lở làm hư hại cây trồng và công trình thủy lợi.
  • Nguồn nước: Do không chủ động được điều tiết nước nên dù mùa mưa lớn nhưng mùa khô lại thiếu nước trầm trọng.

2.2. Biến đổi khí hậu

Các tỉnh miền núi phía bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái đã khó chủ động nước nên khả năng chống chịu với khí hậu cũng khó khăn hơn, đặc biệt ngày nay mưa và hạn hán thường bất thường vì vậy rất khó lựa chọn thời điểm gieo trồng phù hợp vì vậy hạ tầng điều tiết nước ngày càng quan trọng.

2.3. Hạ tầng Thủy Lợi xuống cấp

Theo thống kê hiện nay hệ thống thủy lợi của các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái đang bị xuống cấp trầm trọng và chỉ còn đạt từ 50-50% công suất thiết kế.

Vì vậy việc nâng cấp hạ tầng Thủy lợi của các tỉnh miền núi phía Bắc là rất cấp bách, đặc biệt chúng ta phải ứng dụng công nghệ vào hệ thống này bởi những đặc thù khác biệt so với những khu vực thuận lợi như đồng bằng sông hồng.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHÓ ĐIỀU TIẾT NƯỚC Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NHƯ CAO BẰNG, BẮC KẠN VÀ YÊN BÁI

Ở phương diện cá nhân, hộ kinh doanh, để giải quyết những vấn đề khó khăn trong việc điều tiết nước ở các tỉnh miền núi phía bắc chúng ta nên áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư thêm những ao, hồ chứa nước nhỏ và sử dụng những giống lúa có khả năng chống chịu khô hạn tốt, cụ thể dưới đây là một số giải pháp chúng ta có thể áp dụng.

3.1. Kỹ Thuật Tưới Ướt – Khô Xen Kẽ (AWD)

Phương pháp tưới ướt – khô xen kẽ (Alternate Wetting and Drying – AWD) là một kỹ thuật tiết kiệm nước hiệu quả, đặc biệt phù hợp với các khu vực địa hình dốc. Phương pháp này chúng ta sẽ để ruộng lúa ngập rồi để khô thay vì để ngập liên tục.

Phương pháp tưới Ướt- Khô rất phù hợp với ruộng bậc thang
Phương pháp tưới Ướt- Khô rất phù hợp với ruộng bậc thang

Nó rất phù hợp với các tỉnh miền núi phía bắc ở những ruộng bậc thang có điều kiện lưu nước. Ví dụ chúng ta có thể thực hiện như sau:

  • Cùng nhau xây dựng hồ lưu nước nhỏ.
  • Cấp nước cho ruộng đầu tiên (ruộng thứ 2 để khô)
  • Tháo nước xuống ruộng thứ 2 (ruộng thứ nhất để khô)
  • Chúng ta cứ làm như trên với ruộng thứ n.

Phương pháp này có thể giảm từ 30-40% lượng nước so với canh tác truyền thống, hiện nay tại Yên Bái đã có một số mô hình cho năng suất lúa tốt từ 5-6 tấn/ha trong điều kiện thiếu nước.

3.2. Xây Dựng Hồ Trữ Nước Nhỏ Và Đập Dâng

Việc xây dựng hồ lớn là khó khăn và chi phí lớn bởi canh tác nhỏ lẻ và rải rác.Thay vào đó, các hồ trữ nước nhỏ và đập dâng là giải pháp phù hợp:

  • Hồ trữ nước nhỏ: Xây dựng ở các thung lũng hoặc khu vực thấp để chứa nước mưa, cung cấp nước tưới trong mùa khô. Tại Cao Bằng, huyện Hòa An đã triển khai các hồ chứa nhỏ, đáp ứng tưới tiêu cho hơn 32.000 ha đất nông nghiệp.
  • Đập dâng: Loại đập này dễ thi công vì khá đơn giản, giúp giữ nước từ sông, suối tạo nguồn nước ổn định khi canh tác.
  • Ví dụ thực tế: Hồ Loọng Luông 1 tại Điện Biên (mô hình tương tự có thể áp dụng ở Bắc Kạn) đã giúp đưa nhiều diện tích đất hoang hóa vào canh tác lúa, tăng năng suất lên 5 tấn/ha/vụ.
Xây dựng các đập tràn nhỏ góp phần chủ động điều tiết nước cho bà con vùng núi
Xây dựng các đập tràn nhỏ góp phần chủ động điều tiết nước cho bà con vùng núi

3.3. Kiên Cố Hóa Kênh Mương

Hệ thống kênh mương đất tại các tỉnh này thường bị sạt lở hoặc rò rỉ, gây thất thoát nước. Kiên cố hóa kênh mương bằng bê tông hoặc lót bạt chống thấm là giải pháp cần thiết:

  • Giảm thất thoát nước, đảm bảo lượng nước đến được các ruộng lúa ở xa.
  • Tăng tuổi thọ của hệ thống thủy lợi.
  • Giảm chi phí bảo trì hàng năm.

3.4. Sử Dụng Giống Lúa Chịu Hạn

Giống lúa lai GS55 của Công ty Cổ phần Đại Thành được đánh giá cao về khả năng chống chịu khô hạn, một đặc tính quan trọng giúp nó phù hợp với các khu vực có điều kiện thời tiết khắc nghiệt như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái. Dưới đây là những lý do chính giải thích tại sao GS55 có khả năng này, dựa trên các đặc điểm di truyền, sinh lý và kỹ thuật canh tác:

A. Nguồn Gốc Di Truyền Ưu Việt

GS55 là giống lúa lai ba dòng, được lai tạo từ các dòng lúa có nguồn gốc từ Tứ Xuyên, Trung Quốc, một khu vực nổi tiếng với điều kiện khí hậu đa dạng và thường xuyên đối mặt với khô hạn. Quá trình lai tạo đã chọn lọc các gen chịu hạn tốt, giúp GS55 kế thừa các đặc tính di truyền như:

  • Khả năng chịu mặn và hạn: GS55 mang các gen giúp cây lúa thích nghi với điều kiện đất khô cằn và thiếu nước, tương tự như các giống lúa lai được phát triển cho vùng đồng bằng sông Cửu Long trong mô hình lúa-tôm.
  • Tính ổn định di truyền: Là giống lúa lai F1, GS55 có ưu thế lai vượt trội (heterosis), giúp cây phát triển mạnh mẽ hơn, bộ rễ khỏe hơn so với lúa thuần, từ đó tăng khả năng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng trong điều kiện bất lợi.

B. Đặc Điểm Sinh Lý Hỗ Trợ Chống Hạn

GS55 sở hữu một số đặc điểm sinh lý giúp nó chống chịu tốt với khô hạn:

  • Bộ rễ phát triển mạnh: GS55 có hệ rễ sâu và lan rộng, cho phép cây tìm kiếm nguồn nước ở các tầng đất sâu hơn, đặc biệt quan trọng trong mùa khô khi nước mặt cạn kiệt. Rễ khỏe cũng giúp cây hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả hơn, duy trì sự phát triển ngay cả khi thiếu nước.
  • Thân cây cứng cáp: Với chiều cao trung bình 108-114 cm, thân cây GS55 cứng, ít bị đổ ngã, giúp giảm thiểu tổn thất do gió mạnh hoặc thiếu nước làm cây suy yếu. Thân khỏe còn hỗ trợ cây duy trì quá trình quang hợp trong điều kiện căng thẳng.
  • Khả năng điều tiết thoát hơi nước: GS55 có cơ chế đóng khí khổng hiệu quả hơn, giảm thoát hơi nước qua lá trong điều kiện khô hạn, từ đó giữ được độ ẩm cần thiết cho các quá trình sinh học.
  • Thời gian sinh trưởng ngắn: GS55 có thời gian sinh trưởng ngắn (vụ Xuân 124-127 ngày, vụ Mùa 103-106 ngày), giúp cây hoàn thành chu kỳ sống trước khi hạn hán trở nên nghiêm trọng, đặc biệt ở các tỉnh miền núi phía Bắc vào mùa khô.

C. Khả Năng Chống Chịu Stress Môi Trường

GS55 không chỉ chịu hạn tốt mà còn có khả năng chống chịu với nhiều loại stress môi trường khác, hỗ trợ gián tiếp cho khả năng chịu hạn:

  • Kháng sâu bệnh: Giống lúa này có khả năng chống chịu tốt với các bệnh phổ biến như đạo ôn, bạc lá, khô vằn và rầy nâu. Trong điều kiện khô hạn, cây lúa dễ bị suy yếu và tấn công bởi sâu bệnh, nhưng GS55 vẫn duy trì sức khỏe, giảm nguy cơ mất mùa.
  • Chịu rét và thời tiết cực đoan: GS55 được ghi nhận là chịu rét tốt, một đặc tính quan trọng ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Khả năng thích nghi với thời tiết biến động giúp cây duy trì năng suất trong các vụ mùa có điều kiện khí hậu không ổn định, bao gồm cả hạn hán.

D. Kết Quả Thực Tế Tại Các Vùng Khô Hạn

Thực tế canh tác tại nhiều địa phương đã chứng minh khả năng chịu hạn của GS55:

  • Ở các tỉnh miền núi như Cao Bằng, Bắc Kạn, GS55 đã được thử nghiệm và cho năng suất ổn định 7-8 tấn/ha, thậm chí đạt 12-14 tấn/ha khi thâm canh tốt, ngay cả trong điều kiện mùa khô kéo dài.
  • Tại xã Gia Lạc, huyện Gia Viễn (Ninh Bình), vụ Đông Xuân 2023-2024, GS55 cho thấy khả năng sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh và năng suất cao (trung bình 7,6 tấn/ha) dù điều kiện thời tiết có những giai đoạn bất lợi.
  • Sau bão số 3 (Yagi) năm 2024, GS55 vẫn duy trì năng suất ổn định ở nhiều khu vực, chứng tỏ khả năng chống chịu với các điều kiện thời tiết cực đoan, bao gồm cả khô hạn sau bão.

Để cùng nhau phát triển nền nông nghiệp bền vững ngay cả những khu vực canh tác khó như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái hoặc tìm hiểu những giống lúa chất lượng cao xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.

Việt Nam Nhập Khẩu Gạo Thứ 3 Thế Giới-Thấy Gì Từ Con Số Này?

Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo năm 2024 Việt Nam sẽ là nước nhập khẩu gạo lớn thứ 3 Thế Giới với con số kỷ lục 2,9 triệu tấn gạo, sau Philippines 4,7 triệu tấn và Indonesia 3,8 triệu tấn. Trước đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) công bố 9 tháng đầu năm 2024 Nước ta nhập khẩu gạo gần 1 tỷ USD.

Năm 2024 Việt Nam đạt kỷ lục cả về xuất khẩu lẫn nhập khẩu lúa gạo
Năm 2024 Việt Nam đạt kỷ lục cả về xuất khẩu lẫn nhập khẩu lúa gạo

I.ĐỘNG THÁI LẠ THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO VIỆT NAM

Trong năm 2024 chứng kiến nhiều kỷ lục lúa gạo Việt Nam, dự báo năm 2024 sẽ là một năm xuất khẩu gạo kỷ lục của nước ta và cũng là năm kỷ lục nhập khẩu gạo, cụ thể theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ trong năm 2024:

  • Nhập 2,9 triệu tấn gạo trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn thứ 3 Thế giới.
  • Xuất khẩu 8,6 triệu tấn gạo, đây là con số kỷ lục từ trước tới nay

1.1. Giá Gạo Việt Nam vẫn ở mức cao

Sau khi Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo, giá gạo 5% tấm các nước đã trở về mức dưới 500 USD/tấn, tuy nhiên giá gạo nước ta vẫn cao nhất thế giới, trung bình cao hơn các nước 50 USD/tấn (Gạo cùng phân khúc)

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm ở một số nước xuất khẩu gạo lớn trên Thế Giới có giá như sau:

  • Việt Nam: 537 USD/tấn.
  • Thái Lan: 497 USD/tấn.
  • Ấn Độ: 488 USD/tấn.
  • Pakistan: 481 USD/tấn.

1.2. Lý giải động thái lạ của thị trường

Theo lý giải của Bộ NN&PTNT thị trường lúa gạo Nước ta tăng trưởng mạnh cả xuất khẩu và nhập khẩu có 2 lý do chính:

Thứ nhất: Thế Giới đang có nhiều biến động, đặc biệt chiến tranh đang xảy ra ở Châu Âu và Trung Đông, trung tâm kinh tế và năng lượng lớn của Thế Giới dẫn đến các nước tích trữ lương thực và nhu cầu cao từ Indonesia và Philippines.

Thứ hai: Chúng ta quá tập trung vào các giống lúa thơm để xuất khẩu mà quên mất phân khúc thấp hơn để làm thức ăn chăn nuôi, chế biến thực phẩm,…,

II. CHƯA ĐỊNH HÌNH VÙNG LÚA NGUYÊN LIỆU

Gạo xuất khẩu giúp tăng giá trị lúa gạo Việt Nam, tuy nhiên để mang lại giá trị kinh tế cao cũng đòi hỏi người sản xuất lúa phải tuân thủ những tiêu chuẩn khắt khe trong quá trình sản xuất và cần nguồn vốn lớn, ví dụ như:

  • Đảm bảo dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
  • Đầu tư hệ thống máy móc, chế biến, bảo quản.
  • Chất lượng hạt gạo như mùi vị, độ trong,…,
  • Truy xuất nguồn gốc
  • ….

2.1. Học gì từ 50% sản lượng cả nước nhưng chiếm tới 90% gạo xuất khẩu

Theo thống kê viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) diện tích lúa chiếm tới 82% diện tích đất canh tác trong đó phân bổ các vùng:

  • Đồng bằng sông Cửu Long: 52% sản lượng lúa và 90% xuất khẩu.
  • Đồng bằng sông Hồng: 18%.
  • Các vùng khác: 30%.

Vậy chúng ta thấy gì từ con số 50% sản lượng lúa và 90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước?

Số liệu cho ta thấy nông dân đồng bằng sông Cửu Long đã có mục tiêu rõ ràng là xuất khẩu cùng với tư duy kinh tế nông nghiệp nhờ vậy bà con đã thành công hướng tới thị trường xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.

Máy bay nông nghiệp là thiết bị không thể thiếu trong sản xuất lúa xuất khẩu
Máy bay nông nghiệp là thiết bị không thể thiếu trong sản xuất lúa xuất khẩu

2.2. Cái khó lúa xuất khẩu khu vực khác

Không giống đồng bằng sông Cửu Long, các khu vực khác có diện tích canh tác khá nhỏ lẻ và không tập chung, ngay cả khu vực đồng bằng sông Hồng được xem là vựa lúa lớn thứ hai cả nước nhưng vẫn có nhiều vấn đề để sản xuất lúa xuất khẩu như:

  • Tư duy làm nông manh mún nhỏ lẻ
  • Thiếu hạ tầng chế biến, bảo quản
  • Tư duy và kỹ thuật lúa xuất khẩu còn yếu kém.

Từ những khó khăn trên ta thấy, các khu vực khác như: đồng bằng sông Hồng, Vùng núi phía bắc, miền trung việc phát triển lúa xuất khẩu rất khó khăn từ: nguồn vốn, kinh nghiệm, hạ tầng, kỹ thuật,…, vì vậy chúng ta cần tìm định hướng phát triển cây lúa riêng cho các khu vực này.

2.3. Nên hình thành vùng lúa nguyên liệu

Đầu bài viết ta thấy, năm 2024 Việt Nam có thể nhập khẩu tới 2,9 triệu tấn gạo, đa phần trong số này là để nguyên liệu chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,…, cho thấy phân khúc lúa nguyên liệu đang có một thị trường rất lớn ngay trong nước.

Đặc biệt các giống lúa nguyên liệu thường có đặc điểm như sau:

  • Cho năng suất cao, hạt to và chắc
  • Dễ chăm sóc, chống chịu sâu bệnh tốt
  • Thời gian sinh trưởng ngắn

Đặc biệt với lúa Nguyên liệu yêu cầu chất lượng hạt gạo không khắt khe như xuất khẩu vì vậy quy mô canh tác nhỏ lẻ như khu vực miền trung, miền núi phía bắc hoàn toàn đáp ứng được tiêu chuẩn thị trường.

Lúa nguyên liệu cho năng suất cao và ổn định
Lúa nguyên liệu cho năng suất cao và ổn định

Tuy giống lúa nguyên liệu không trực tiếp để ăn nhưng chúng là nguyên liệu ảnh hưởng đến giá thành của nhiều loại lương thực thực phẩm khác như:

  • Giá cả Bún bánh.
  • Giá các loại thịt (thóc là nguyên liệu thức ăn chăn nuôi)
  • Nước uống, bánh kẹo có nguồn gốc từ lúa gạo

Điều này cho thấy Lúa nguyên liệu cũng ảnh hưởng rất lớn tới an ninh lương thực Quốc Gia góp ổn định xã hội vì vậy chúng ta nên hình thành các vùng sản xuất lúa nguyên liệu lớn ở các địa phương như Thanh Hóa, Nghệ An và đồng bằng sông Hồng.

Nếu phát triển tốt các vùng lúa nguyên liệu chúng cũng mang lại giá trị kinh tế lớn cho bà con nông dân do:

  • Chi phí sản xuất thấp hơn lúa xuất khẩu.
  • Năng xuất cao, tăng doanh thu.
  • Thị trường trong nước nên ổn định

III. GS55 GIỐNG LÚA NGUYÊN LIỆU SỐ MỘT THỊ TRƯỜNG

Từ những phân tích trên ta thấy các khu vực như Thanh Hóa, Nghệ An hay đồng bằng sông Hồng là những nơi tiềm năng hình thành các vùng sản xuất lúa nguyên liệu, thị trường mà nước ta phải nhập khẩu cả tỷ USD.

3.1. Yêu cầu lúa nguyên liệu

Lúa nguyên liệu không yêu cầu cao về chất lượng gạo nhưng cũng có những yêu cầu riêng của nó sao cho phù hợp với mục đích sử dụng, dưới đây là một số yêu cầu cơ bản:

  • Cho năng suất cao.
  • Ngắn ngày, dễ chăm sóc
  • Khả năng chống chịu tốt
  • Không quá mềm và quá khô khi chế biến

3.2. Giống lúa GS55

GS55 là lúa lai 3 dòng do Công ty CP Đại Thành khảo nghiệm và sản xuất tại Việt Nam, đây là giống lúa rất hợp khẩu vị với bà con vùng núi phái Bắc, ngoài ra GS55 có cả điểm mạnh của lúa lai và lúa nguyên liệu.

Dưới đây là một số lý do giúp GS55 được xem là giống lúa nguyên liệu số một thị trường hiện nay.

a. Năng suất cao

GS55 là giống lúa có năng suất cao, trung bình đạt 8 tấn/ha nếu thâm canh tốt có thể đạt 14 tấn/ha.

Dù bị bão Yagi tàn phá nhưng GS55 vẫn cho năng suất cao
Dù bị bão Yagi tàn phá nhưng GS55 vẫn cho năng suất cao

b. Ngắn ngày, dễ chăm sóc

GS55 là giống lúa có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn, tùy thuộc vào mùa vụ và khu vực sẽ có thời gian khác nhau, cụ thể với miền bắc:

  • Vụ mùa: từ 103 đến 106 ngày.
  • Vụ xuân: từ 124 đến 127 ngày.

Đặc biệt GS55 có khả năng chống chịu bệnh, thời tiết tốt, bộ rễ phát triển nên chỉ cần cung cấp đủ dinh dưỡng chúng phát triển rất mạnh.

c. Chất lượng hạt gạo phù hợp làm nguyên liệu

Cơm được nấu từ gạo GS55 không quá khô cũng như không quá mềm nên rất phù hợp chế biến nguyên liệu.

IV. KẾT LUẬN SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH VÙNG SẢN XUẤT LÚA NGUYÊN LIỆU

Tuy là một nước xuất khẩu Gạo lớn nhưng Việt Nam lại đang là một trong những nước nhập khẩu gạo lớn nhất Thế Giới cho thấy nguồn cung lúa nguyên liệu đang thiếu trầm trọng, đây là cơ hội lớn để chúng ta hình thành và phát triển các vùng lúa nguyên liệu bởi cung cấp cho thị trường trong nước sẽ có những lợi thế:

  • Sự ổn định và chủ động, không bị ảnh hưởng yếu tố bên ngoài.
  • Chi phí sản xuất thấp, năng suất cao hơn lúa xuất khẩu.
  • Giảm chi phí chế biến, bảo quản, vận chuyển

GS55 là một giống lúa lai hiếm hoi làm lúa nguyên liệu giúp chúng có sức mạnh vượt trội so với các giống lúa nguyên liệu khác, để biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.

Chăm sóc Lúa đẻ nhánh vụ mùa 2024

Giai đoạn đẻ nhánh là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình chăm sóc lúa bởi đây là giai đoạn sức khỏe cây Lúa còn yếu cũng như quyết định số lượng nhánh trỗ bông quyết định trực tiếp đến năng suất và chất lượng nông sản.

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VỤ MÙA NĂM 2024

Theo trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia nhận định xu hướng khí hậu cực đoan có mức xấp xỉ so với mức trung bình nhiều năm trước, đặc biệt khí hậu cực đoan sẽ tập trung nhiều vào tháng 7, 8 và 9.

Đặc biệt mưa bão năm 2024 sẽ có xu hướng ảnh hưởng nhiều đến miền Bắc và nắng nóng tiếp tục xảy ra chủ yếu ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ với cường độ mạnh hơn mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.

Tình hình thực tế ta thấy, trong giai đoạn gieo cấy vụ mùa 2024 xảy ra tình trạng mưa bão dẫn đến ngập úng gây chết lúa ở nhiều nơi cho thấy thời tiết năm 2024 sẽ rất khó khăn so với nhiều năm trước.

Với tình hình thời tiết vụ mùa năm 2024 bà con đặc biệt lưu ý vấn đề mưa lũ tháng 8, 9, 10 đặc biệt quan tâm đến phương án chống chịu mưa lũ và sâu bệnh do thời tiết ẩm ướt gây ra.

Lưu ý: với tình hình thời tiết ngày càng phức tạp chúng ta nên chọn loại giống lúa ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh và thân cứng giúp chống lại thời tiết bất thường, hiện nay tất cả các giống lúa mang thương hiệu goldseed của Đại Thành đều có đặc điểm:

  • Ngắn ngày
  • Chống chịu sâu bệnh tốt
  • Thân cứng, đẻ nhánh khỏe
  • Năng suất cao

Đây là giống lúa rất phù hợp để chống chịu lại những thời tiết khắc nghiệt như hiện nay.

Lúa giai đoạn đẻ nhánh quyết định năng suất chất lượng sau này
Lúa giai đoạn đẻ nhánh quyết định năng suất chất lượng sau này

II. KỸ THUẬT CHĂM SÓC LÚA ĐẺ NHÁNH VỤ MÙA 2024

2.1. Điều tiết nước cho Lúa giai đoạn đẻ nhánh

Đặc điểm vụ mùa năm 2024 sẽ có mưa nhiều kết hợp thời tiết nắng gay gắt vì vậy trong quá trình chăm sóc lúa giai đoạn đẻ nhánh chúng ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề điều tiết nước do 2 lý do:

  • Lượng nước quyết định chất lượng, số lượng nhánh hữu hiệu
  • Mưa nắng thất thường khó kiểm soát lượng nước

Dưới đây là một số lưu ý về việc điều tiết nước cho giai đoạn lúa đẻ nhánh vụ mùa năm 2024:

  • Giai đoạn 1: Giai đoạn này có thời gian từ 7 đến 15 ngày sau khi sạ với mục tiêu giúp Lúa đẻ nhánh khỏe và tập trung, để làm được việc này ta cần duy trì nước ở 2-3 cm làm tăng khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng, hạn chế cỏ dại, kích rễ phát triển.
  • Giai đoạn 2: Giai đoạn này có thời gian từ 15 đến 30 ngày sau khi sạ, mục tiêu giai đoạn này là nuôi nhánh và hạn chế nhánh không hữu hiệu, thực hiện bằng việc nâng mực nước lên 5- 7 cm để hạn chế đẻ nhánh cũng như nuôi thân và lá hữu hiệu.
  • Giai đoạn 3: Giai đoạn Lúa chuẩn bị làm đòng, mục đích cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa chuẩn bị làm đồng, ta giảm nước về 3-5 cm tăng khả năng chống đổ và hấp thụ phân bón cho cây lúa.

2.2. Bón phân cho cây Lúa giai đoạn đẻ nhánh

Nông nghiệp nước ta đang hướng tới một nền nông nghiệp công nghệ cao, vì vậy khâu chăm sóc cũng được áp dụng nhiều công nghệ cũng như sử dụng vật tư thân thiện môi trường, vì vậy bây giờ chúng ta nên sử dụng kết hợp giữa phân bón vô cơ và phân bón hữu cơ vi sinh, phân bón hữu cơ vi sinh góp phần:

  • Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây Lúa
  • Cải tạo môi trường đất, nước
  • Tiêu diệt vi sinh vật có hại theo cách tự nhiên
  • Kích rễ giúp lúa hấp thụ phân bón vô cơ tốt hơn
Sử dụng máy bay nông nghiệp để bón phân ngày càng trở nên phổ biến
Sử dụng máy bay nông nghiệp để bón phân ngày càng trở nên phổ biến

Trong giai đoạn đẻ nhánh cho cây Lúa chúng ta nên có 2 lần bón thúc bao gồm:

  • Lần 1: (Từ 7-10 ngày sau Sạ hoặc 3 ngày sau cấy): Giai đoạn này mỗi hecta sử dụng 2 lít phân bón hữu cơ BioSoy-VMH 03 và 50 kg Urê + 50 kg DAP.
  • Lần 2: ( Từ 18- 25 ngày sau khi Sạ hoặc Cấy): Giai đoạn này mỗi hecta sử dụng 2 lít phân bón hữu cơ BioSoy-VMH 03 kết hợp với 70 kg Urê + 70 kg DAP.

Sử dụng máy bay nông nghiệp giảm chi phí, bảo vệ sức khỏe người làm nông:

Ngày nay làm nông phần lớn đã được cơ giới hóa, vì vậy khâu chăm sóc thường là khâu chiếm nhiều thời gian của bà con, đặc biệt khâu phun thuốc bảo vệ thực vật được xem là khâu độc hại nhất trong sản xuất nông nghiệp.

Khi trình độ sản xuất nông nghiệp phát triển, việc sử dụng máy bay nông nghiệp trở nên phổ biến vấn đề khó khăn trong khâu chăm sóc sẽ được giải quyết bởi drone ngày nay không chỉ phun thuốc và chúng còn có thể làm nhiều công việc khác như: rải phân bón, sạ gióng, giám sát nông nghiệp,..

Dưới đây là một số giá trị mà những chiếc máy bay phun thuốc mang lại cho bà con nông dân:

  • Đảm bảo tính thời vụ: những dòng drone hiện đại, mỗi ngày chúng có thể rải từ 20 đến 25 ha.
  • Tiết kiệm phân bón: nhờ công nghệ chính xác, khi sử dụng máy bay nông nghiệp sẽ giảm khoảng 20% lượng phân bón.
  • Bảo vệ sức khỏe: mọi việc đã được chiếc Drone thực hiện, người vận hành chỉ cần đứng một chỗ giúp người vận hành không phải tiếp xúc môi trường độc hại cũng như công việc nặng nhọc.
  • Bảo vệ môi trường: sử dụng hiệu quả tiết kiệm phân bón vô cơ, trong khi phân bón vô cơ là tác nhân chính gây bạc màu và thoái hóa đất.
  • Chủ động thời vụ: Thiếu hụt lao động trong nông nghiệp là bài toán nan giải cho nền nông nghiệp nước ta, việc sử dụng drone cần ít lao động giúp ta dễ dàng chủ động trong công việc.

Công nghệ trong nông nghiệp luôn được các lãnh đạo Nông nghiệp quan tâm

2.3. Phòng trừ sâu bệnh:

Từ giống lúa cũng như điều kiện thời tiết khác nhau sẽ nhiễm bệnh và thời gian khác nhau, vì vậy bà con nên thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để kịp thời phát hiện và phòng tránh kịp thời.

Chúng ta nên sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và bảo vệ môi trường, sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

III. KẾT LUẬN CHĂM SÓC LÚA ĐẺ NHÁNH VỤ MÙA 2024

Vụ mùa năm 2024 là vụ có hiện tượng mưa bão thất thường và tỷ lệ bão ra miền bắc đang có xu hướng gia tăng, vì vậy nhiệm vụ trọng tâm trong khâu chăm sóc lúa đẻ nhánh vụ mùa năm 2024 này là điều tiết nước và chống đổ cho cây (có thể chọn các giống lúa thân cứng như GS55, GS666, GS999).

Quá trình bón thúc cũng cần xem xét kỹ vấn đề thời tiết tránh lãng phí phân bón, gây ảnh hưởng chất lượng Lúa do mưa lũ cuốn trôi phân bón của cây trồng.

Để tìm hiểu các giống lúa cũng như hệ sinh thái nông nghiệp của Đại Thành xin vui lòng liên hệ 0981 85 85 99. Chúng tôi rất vui khi nhận được phản hồi từ quý Anh/ Chị.