Việt Nam Nhập Khẩu Gạo Thứ 3 Thế Giới-Thấy Gì Từ Con Số Này?

Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo năm 2024 Việt Nam sẽ là nước nhập khẩu gạo lớn thứ 3 Thế Giới với con số kỷ lục 2,9 triệu tấn gạo, sau Philippines 4,7 triệu tấn và Indonesia 3,8 triệu tấn. Trước đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) công bố 9 tháng đầu năm 2024 Nước ta nhập khẩu gạo gần 1 tỷ USD.

Năm 2024 Việt Nam đạt kỷ lục cả về xuất khẩu lẫn nhập khẩu lúa gạo
Năm 2024 Việt Nam đạt kỷ lục cả về xuất khẩu lẫn nhập khẩu lúa gạo

I.ĐỘNG THÁI LẠ THỊ TRƯỜNG LÚA GẠO VIỆT NAM

Trong năm 2024 chứng kiến nhiều kỷ lục lúa gạo Việt Nam, dự báo năm 2024 sẽ là một năm xuất khẩu gạo kỷ lục của nước ta và cũng là năm kỷ lục nhập khẩu gạo, cụ thể theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ trong năm 2024:

  • Nhập 2,9 triệu tấn gạo trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn thứ 3 Thế giới.
  • Xuất khẩu 8,6 triệu tấn gạo, đây là con số kỷ lục từ trước tới nay

1.1. Giá Gạo Việt Nam vẫn ở mức cao

Sau khi Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo, giá gạo 5% tấm các nước đã trở về mức dưới 500 USD/tấn, tuy nhiên giá gạo nước ta vẫn cao nhất thế giới, trung bình cao hơn các nước 50 USD/tấn (Gạo cùng phân khúc)

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm ở một số nước xuất khẩu gạo lớn trên Thế Giới có giá như sau:

  • Việt Nam: 537 USD/tấn.
  • Thái Lan: 497 USD/tấn.
  • Ấn Độ: 488 USD/tấn.
  • Pakistan: 481 USD/tấn.

1.2. Lý giải động thái lạ của thị trường

Theo lý giải của Bộ NN&PTNT thị trường lúa gạo Nước ta tăng trưởng mạnh cả xuất khẩu và nhập khẩu có 2 lý do chính:

Thứ nhất: Thế Giới đang có nhiều biến động, đặc biệt chiến tranh đang xảy ra ở Châu Âu và Trung Đông, trung tâm kinh tế và năng lượng lớn của Thế Giới dẫn đến các nước tích trữ lương thực và nhu cầu cao từ Indonesia và Philippines.

Thứ hai: Chúng ta quá tập trung vào các giống lúa thơm để xuất khẩu mà quên mất phân khúc thấp hơn để làm thức ăn chăn nuôi, chế biến thực phẩm,…,

II. CHƯA ĐỊNH HÌNH VÙNG LÚA NGUYÊN LIỆU

Gạo xuất khẩu giúp tăng giá trị lúa gạo Việt Nam, tuy nhiên để mang lại giá trị kinh tế cao cũng đòi hỏi người sản xuất lúa phải tuân thủ những tiêu chuẩn khắt khe trong quá trình sản xuất và cần nguồn vốn lớn, ví dụ như:

  • Đảm bảo dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
  • Đầu tư hệ thống máy móc, chế biến, bảo quản.
  • Chất lượng hạt gạo như mùi vị, độ trong,…,
  • Truy xuất nguồn gốc
  • ….

2.1. Học gì từ 50% sản lượng cả nước nhưng chiếm tới 90% gạo xuất khẩu

Theo thống kê viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) diện tích lúa chiếm tới 82% diện tích đất canh tác trong đó phân bổ các vùng:

  • Đồng bằng sông Cửu Long: 52% sản lượng lúa và 90% xuất khẩu.
  • Đồng bằng sông Hồng: 18%.
  • Các vùng khác: 30%.

Vậy chúng ta thấy gì từ con số 50% sản lượng lúa và 90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước?

Số liệu cho ta thấy nông dân đồng bằng sông Cửu Long đã có mục tiêu rõ ràng là xuất khẩu cùng với tư duy kinh tế nông nghiệp nhờ vậy bà con đã thành công hướng tới thị trường xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.

Máy bay nông nghiệp là thiết bị không thể thiếu trong sản xuất lúa xuất khẩu
Máy bay nông nghiệp là thiết bị không thể thiếu trong sản xuất lúa xuất khẩu

2.2. Cái khó lúa xuất khẩu khu vực khác

Không giống đồng bằng sông Cửu Long, các khu vực khác có diện tích canh tác khá nhỏ lẻ và không tập chung, ngay cả khu vực đồng bằng sông Hồng được xem là vựa lúa lớn thứ hai cả nước nhưng vẫn có nhiều vấn đề để sản xuất lúa xuất khẩu như:

  • Tư duy làm nông manh mún nhỏ lẻ
  • Thiếu hạ tầng chế biến, bảo quản
  • Tư duy và kỹ thuật lúa xuất khẩu còn yếu kém.

Từ những khó khăn trên ta thấy, các khu vực khác như: đồng bằng sông Hồng, Vùng núi phía bắc, miền trung việc phát triển lúa xuất khẩu rất khó khăn từ: nguồn vốn, kinh nghiệm, hạ tầng, kỹ thuật,…, vì vậy chúng ta cần tìm định hướng phát triển cây lúa riêng cho các khu vực này.

2.3. Nên hình thành vùng lúa nguyên liệu

Đầu bài viết ta thấy, năm 2024 Việt Nam có thể nhập khẩu tới 2,9 triệu tấn gạo, đa phần trong số này là để nguyên liệu chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,…, cho thấy phân khúc lúa nguyên liệu đang có một thị trường rất lớn ngay trong nước.

Đặc biệt các giống lúa nguyên liệu thường có đặc điểm như sau:

  • Cho năng suất cao, hạt to và chắc
  • Dễ chăm sóc, chống chịu sâu bệnh tốt
  • Thời gian sinh trưởng ngắn

Đặc biệt với lúa Nguyên liệu yêu cầu chất lượng hạt gạo không khắt khe như xuất khẩu vì vậy quy mô canh tác nhỏ lẻ như khu vực miền trung, miền núi phía bắc hoàn toàn đáp ứng được tiêu chuẩn thị trường.

Lúa nguyên liệu cho năng suất cao và ổn định
Lúa nguyên liệu cho năng suất cao và ổn định

Tuy giống lúa nguyên liệu không trực tiếp để ăn nhưng chúng là nguyên liệu ảnh hưởng đến giá thành của nhiều loại lương thực thực phẩm khác như:

  • Giá cả Bún bánh.
  • Giá các loại thịt (thóc là nguyên liệu thức ăn chăn nuôi)
  • Nước uống, bánh kẹo có nguồn gốc từ lúa gạo

Điều này cho thấy Lúa nguyên liệu cũng ảnh hưởng rất lớn tới an ninh lương thực Quốc Gia góp ổn định xã hội vì vậy chúng ta nên hình thành các vùng sản xuất lúa nguyên liệu lớn ở các địa phương như Thanh Hóa, Nghệ An và đồng bằng sông Hồng.

Nếu phát triển tốt các vùng lúa nguyên liệu chúng cũng mang lại giá trị kinh tế lớn cho bà con nông dân do:

  • Chi phí sản xuất thấp hơn lúa xuất khẩu.
  • Năng xuất cao, tăng doanh thu.
  • Thị trường trong nước nên ổn định

III. GS55 GIỐNG LÚA NGUYÊN LIỆU SỐ MỘT THỊ TRƯỜNG

Từ những phân tích trên ta thấy các khu vực như Thanh Hóa, Nghệ An hay đồng bằng sông Hồng là những nơi tiềm năng hình thành các vùng sản xuất lúa nguyên liệu, thị trường mà nước ta phải nhập khẩu cả tỷ USD.

3.1. Yêu cầu lúa nguyên liệu

Lúa nguyên liệu không yêu cầu cao về chất lượng gạo nhưng cũng có những yêu cầu riêng của nó sao cho phù hợp với mục đích sử dụng, dưới đây là một số yêu cầu cơ bản:

  • Cho năng suất cao.
  • Ngắn ngày, dễ chăm sóc
  • Khả năng chống chịu tốt
  • Không quá mềm và quá khô khi chế biến

3.2. Giống lúa GS55

GS55 là lúa lai 3 dòng do Công ty CP Đại Thành khảo nghiệm và sản xuất tại Việt Nam, đây là giống lúa rất hợp khẩu vị với bà con vùng núi phái Bắc, ngoài ra GS55 có cả điểm mạnh của lúa lai và lúa nguyên liệu.

Dưới đây là một số lý do giúp GS55 được xem là giống lúa nguyên liệu số một thị trường hiện nay.

a. Năng suất cao

GS55 là giống lúa có năng suất cao, trung bình đạt 8 tấn/ha nếu thâm canh tốt có thể đạt 14 tấn/ha.

Dù bị bão Yagi tàn phá nhưng GS55 vẫn cho năng suất cao
Dù bị bão Yagi tàn phá nhưng GS55 vẫn cho năng suất cao

b. Ngắn ngày, dễ chăm sóc

GS55 là giống lúa có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn, tùy thuộc vào mùa vụ và khu vực sẽ có thời gian khác nhau, cụ thể với miền bắc:

  • Vụ mùa: từ 103 đến 106 ngày.
  • Vụ xuân: từ 124 đến 127 ngày.

Đặc biệt GS55 có khả năng chống chịu bệnh, thời tiết tốt, bộ rễ phát triển nên chỉ cần cung cấp đủ dinh dưỡng chúng phát triển rất mạnh.

c. Chất lượng hạt gạo phù hợp làm nguyên liệu

Cơm được nấu từ gạo GS55 không quá khô cũng như không quá mềm nên rất phù hợp chế biến nguyên liệu.

IV. KẾT LUẬN SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH VÙNG SẢN XUẤT LÚA NGUYÊN LIỆU

Tuy là một nước xuất khẩu Gạo lớn nhưng Việt Nam lại đang là một trong những nước nhập khẩu gạo lớn nhất Thế Giới cho thấy nguồn cung lúa nguyên liệu đang thiếu trầm trọng, đây là cơ hội lớn để chúng ta hình thành và phát triển các vùng lúa nguyên liệu bởi cung cấp cho thị trường trong nước sẽ có những lợi thế:

  • Sự ổn định và chủ động, không bị ảnh hưởng yếu tố bên ngoài.
  • Chi phí sản xuất thấp, năng suất cao hơn lúa xuất khẩu.
  • Giảm chi phí chế biến, bảo quản, vận chuyển

GS55 là một giống lúa lai hiếm hoi làm lúa nguyên liệu giúp chúng có sức mạnh vượt trội so với các giống lúa nguyên liệu khác, để biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.

Bài viết liên quan