Khi Nào Cây Lúa Cần Nhiều Nước
Nước là yếu tố thiết yếu trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, đóng vai trò quan trọng trong nhiều giai đoạn sinh lý và canh tác. Việc cung cấp đủ nước vào đúng thời điểm không chỉ giúp cây lúa phát triển khỏe mạnh mà còn tối ưu hóa năng suất. Dưới đây là các giai đoạn và lý do cây lúa cần nhiều nước, cùng với lợi ích của việc tiết kiệm nước trong canh tác lúa.
1. Các Giai Đoạn Cây Lúa Cần Nhiều Nước
Lúa là một loại cây ưa nước, tuy nhiên nếu luôn trong tình trạng ngập nước sẽ làm hỏng rễ và hạn chế khả năng đẻ nhánh của cây lúa. Bài viết dưới đây chúng tôi giới thiệu một số giai đoạn cây lúa cần nhiều nước để từ đó tập trung giai đoạn này giúp nâng cao hiệu quả canh tác và tiết kiệm nước.
1.1. Giai đoạn mới cấy
Giai đoạn này cây lúa cần để phục hồi rễ, đặc biệt khi rễ lúa chưa bám vào đất thì nước cũng chính là môi trường giúp cây lúa đứng thẳng góp phần quan trọng giúp cây lúa ổn định để bén rễ hồi xanh.

1.2. Giai đoạn hòa tan phân bón
Nước đóng vai trò như một dung môi giúp hòa tan các chất dinh dưỡng từ phân bón, đặc biệt là phân đạm, lân và kali, để cây lúa có thể hấp thụ qua rễ. Giai đoạn này quyết định hiệu quả sử dụng phân bón của cây lúa.
Khi phân bón được nước hòa tan chúng sẽ chuyển từ dạng rắn sang dạng ion, đây là những hạt cực nhỏ giúp cây lúa dễ dàng hấp thụ hơn. Nếu giai đoạn này phân bón không được hòa tan sẽ gây ra một số hiện tượng sau:
Phân bón bị đóng cục: chúng hút ẩm tạo thành các cục phân bón, dính chặt tạo thành khối lớn dẫn đến chúng ngày càng khó hòa tan và khó hấp thụ.
Kết tủa, oxy hóa: Đặc biệt phân lân khi gặp đất chua rất dễ bị kết tủa, ngoài ra một số phân bón dễ bị oxy hóa dẫn đến khó hấp thụ, không những vậy urê có thể bị bay hơi dẫn đến kém hiệu quả sử dụng.
1.3. Giai đoạn hạn chế đẻ nhánh vô hiệu
Trong giai đoạn đẻ nhánh (thường từ 20-40 ngày sau sạ), cây lúa cần lượng nước đủ để phát triển các nhánh khỏe mạnh. Tức là khi cây lúa đang cần đẻ nhánh chúng ta duy trì mực nước thấp không nên để ngập.
Tuy nhiên khi thấy cây lúa đã đủ số lượng nhánh ta cần kiểm soát cây lúa để chúng hạn chế số lượng nhánh bởi nhiều nhánh sẽ giảm chất lượng bông lúa và có nhiều nhánh vô hiệu, để làm việc này chúng ta cấp ngập nước cho cây lúa để hạn chế khả năng đẻ gốc ở gốc cây lúa.

1.4. Các giai đoạn cây lúa làm đòng
Đây là giai đoạn cây lúa chuyển từ giai đoạn sinh dưỡng sang sinh thực, giai đoạn này cây lúa cần nước để thuận lợi cho việc vận chuyển chất dinh dưỡng nuôi hạt, cũng như nước giúp tạo áp suất trương trong tế bào giữ cho các bộ phận của cây, đặc biệt là đòng, có cấu trúc vững chắc và phát triển đầy đủ.
1.5. Giai đoạn trổ bông và vào chắc
Nếu thiếu nước giai đoạn này cây lúa sẽ giảm năng suất nghiêm trọng, bởi nước có nhiệm vụ:
- Hỗ trợ thụ phấn: nếu cây lúa bị khô sẽ làm giảm khả năng bám dính của phấn, gió có thể thổi phấn đi dẫn đến cây lúa không thể tạo hạt.
- Ổn định nhiệt: giúp cây lúa chủ động điều hoạt nhiệt độ, tránh cây bị sốc nhiệt ảnh hưởng đến quá trình tích lũy tinh bột.
2. Lợi Ích Canh Tác Lúa Tiết Kiệm Nước
Nổi tiếng với nền văn minh lúa nước, nghĩa là cây lúa gắn liền với nguồn nước, tuy nhiên có một thực tế nếu cây lúa luôn trong tình trạng được cung cấp nhiều nước cũng tạo ra nhiều bất lợi cho cây lúa, vấn đề này liên quan đến sự phát triển các bộ phận dưới thấp cây lúa như rễ, khu vực đẻ nhánh,…, vì vậy ngoài giai đoạn cần nhiều nước thì những giai đoạn khác chúng ta có thể hạn chế nước, chỉ nên duy trì độ ẩm cho cây lúa, việc này mang lại một số lợi ích như:

- Cung cấp oxy cho rễ, hỗ trợ hô hấp: Khi mực nước được kiểm soát để đất có thời gian khô xen kẽ, rễ lúa nhận được nhiều oxy hơn từ không khí. Điều này cải thiện quá trình hô hấp của rễ, giúp cây khỏe mạnh và tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như hạn hán hoặc ngập úng.
- Kích thích rễ bám sâu để tìm nước: Việc giảm lượng nước định kỳ khuyến khích rễ lúa phát triển sâu hơn vào lòng đất để tìm kiếm nguồn nước. Hệ rễ sâu và khỏe giúp cây lúa hấp thụ nước và dinh dưỡng tốt hơn, đồng thời tăng khả năng chịu hạn và ổn định năng suất trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Tăng hiệu quả sử dụng nước: Nước là tài nguyên vô giá, việc tiết kiệm nước cho cây lúa không chỉ tiết kiệm chi phí sản xuất mà còn bảo vệ nguồn tài nguyên Quốc Gia.
- Giảm phát thải khí nhà kính: Cây lúa phát triển môi trường nhiều nước, quá trình sinh học ở ruộng lúa diễn ra trong tình trạng thiếu oxy (đặc biệt quá trình phân hủy hữu cơ) dẫn đến phát thải khí metan (CH4), vì vậy ruộng khô giúp quá trình phân hủy có đủ oxy giảm lượng khí metan gây hiệu ứng nhà kính.
3. Kết Luận Vai Trò Nước Với Cây Lúa
Cây lúa cần nhiều nước trong các giai đoạn hòa tan phân bón, hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, mạ, làm đòng và trổ bông. Tuy nhiên, việc áp dụng các kỹ thuật canh tác tiết kiệm nước không chỉ đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây mà còn mang lại nhiều lợi ích như cải thiện hô hấp rễ, kích thích rễ phát triển sâu, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nông dân cần áp dụng các phương pháp canh tác thông minh để vừa đảm bảo năng suất lúa vừa sử dụng nước hiệu quả trong bối cảnh nguồn nước ngày càng khan hiếm.
Để tìm hiểu những giống lúa có khả năng chống hạn cũng như chống ngập tốt như lúa lai F1 GS55, GS999 xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Đại Thành rất vui khi nhận được yêu cầu cũng như ý kiến đóng góp từ Anh/ Chị.
Bốn Đúng Trong Phun Thuốc Sâu Bệnh Hại Lúa Là Gì
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng nhất đến năng suất và chất lượng gạo sau này. Để phòng trừ sâu bệnh hiệu quả chúng ta áp dụng nguyên tắc “4 đúng” rất nổi tiếng trong phòng trừ sâu bệnh, bao gồm: đúng mật độ ngưỡng, đúng thời kỳ, đúng liều lượng, và đúng thuốc. Việc áp dụng linh hoạt và chính xác các nguyên tắc này không chỉ giúp bảo vệ năng suất cây trồng mà còn góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
I. NGUYÊN TẮC 4 ĐÚNG PHUN THUỐC PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI LÚA
1.1. Đúng mật độ ngưỡng (mật độ sâu bệnh hại lúa)
Phun thuốc khi sâu bệnh đạt đến ngưỡng gây hại kinh tế là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất. Bởi suy cho cùng phun thuốc cũng là bảo vệ thành quả kinh tế. Ngưỡng được xác định bằng số lượng sâu bệnh hoặc mức độ nhiễm trên một diện tích khi đến ngưỡng nếu không phun kịp thời sẽ gây thất thoát đáng kể về năng suất. Việc phun thuốc khi mật độ sâu bệnh còn thấp hoặc chưa đến ngưỡng sẽ lãng phí thuốc, tăng chi phí sản xuất, và có thể tiêu diệt cả thiên địch, làm mất cân bằng sinh thái. Ngược lại, nếu phun quá muộn khi sâu bệnh đã bùng phát mạnh sẽ rất khó kiểm soát và hiệu quả thuốc sẽ giảm đáng kể.
Dưới đây là mật độ một số sâu bệnh mà chúng ta cần quan tâm:
a. Sâu cuốn lá nhỏ
Với sâu cuốn lá nhỏ, số lượng sâu như sau sẽ bị coi là bùng phát dịch và cần phun thuốc kịp thời:
- Khi lúa đẻ nhánh: Giai đoạn này giao động từ 20 đến 30 con sâu non/m2 thì được xem là bùng phát dịch (20 con đối với vụ mùa sớm, 30 con với vụ chính, chiêm xuân)
- Khi lúa làm đòng: Giai đoạn này cây lúa có thể chịu được lượng sâu lớn hơn là 50 con sâu non/ m2.

b. Rầy nâu:
Với rầy nâu, cây lúa có khả năng chống chịu với mật độ lớn hơn. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn đẻ nhánh: mật độ rầy nâu khi đạt 300 con/m2 trở lên được xem là bùng phát dịch.
- Giai đoạn làm đòng: được xem là bùng dịch khi rầy xuất hiện ổ hoặc mật độ từ 1.000 con/m2.
Lưu ý: với rầy nâu khi phun chúng ta nên tập trung vào gốc lúa và phun vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát.

1. 2. Đúng thời kỳ (thời điểm phun sâu bệnh hại lúa)
Mỗi loại sâu bệnh có những giai đoạn phát triển khác nhau, và việc phun thuốc đúng thời điểm sẽ mang lại hiệu quả tối ưu. Ví dụ, đối với sâu cuốn lá, thời điểm phun hiệu quả nhất là khi sâu non mới nở, chúng còn non yếu và dễ bị tiêu diệt. Đối với bệnh đạo ôn, việc phun phòng khi lúa ở giai đoạn đẻ nhánh rộ và làm đòng là rất quan trọng để ngăn chặn sự lây lan của bệnh. Nếu chọn sai thời điểm không chỉ không hiệu quả mà còn tăng hàm lượng độc tố trong hạt thóc.
a. Thời điểm phun thuốc sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
Để biết được khi nào nên phun thuốc trừ sâu cuốn lá nhỏ chúng ta tìm hiểu qua về chu kỳ sinh trưởng của chúng, Sâu cuốn lá nhỏ chia thành 4 giai đoạn gồm: trứng, sâu non, nhộng và bướm:
- Giai đoạn trứng: đẻ rải rác hoặc thành nhóm dọc theo gân ở lá lúa, thời gian kéo dài từ 3-4 ngày.
- Sâu non: Chúng gây hại bằng cách ăn mô lá và cuộn lá lại, thời gian kéo dài từ 15-16 ngày được chia thành 5 tuổi.
- Nhộng: Sâu non phát triển sẽ thành nhộng ngay trên lá, thời gian kéo dài từ 5-7 ngày.
- Bướm: Nhộng sẽ chuyển thành bướm trong thời gian từ 2-3 ngày và chúng có nhiệm vụ đẻ trứng.

Với sâu cuốn lá nhỏ, thời điểm phun thuốc hợp lý nhất là ở giai đoạn sâu non còn nhỏ, độ tuổi từ 1-2 tuổi tức khoảng từ 4-7 ngày sau khi bướm rộ đẻ trứng.
Giai đoạn này phun thuốc hiệu quả nhất bởi khả năng chống chịu còn kém, đặc biệt giai đoạn này lá lúa vẫn chưa cuộn nên thuốc dễ dàng tiếp cận hơn.
b. Thời điểm phun bệnh rầy nâu hại lúa
Rầy nâu cũng trải qua 4 giai đoạn biến thái hoàn toàn: trứng, rầy non, rầy trưởng thành. Vòng đời rầy nâu khá ngắn, khoảng 26-30 ngày, do đó chúng có khả năng tăng mật độ rất nhanh.
- Trứng: Thời gian 6-8 ngày. Trứng được đẻ trong bẹ lá lúa.
- Rầy non: Thời gian 12-14 ngày, chia làm 5 tuổi. Cả rầy non và rầy trưởng thành đều chích hút nhựa cây, gây hại tập trung ở gốc và thân cây lúa, phần sát mặt nước.
- Rầy trưởng thành: Thời gian sống khoảng 20-30 ngày. Rầy trưởng thành có cánh dài hoặc cánh ngắn.

Vơi bệnh rầy nâu hại lúa thì giai đoạn rầy non mới nở có độ tuổi từ 1-2 là hiệu quả nhất. Giai đoạn này chúng chưa có cánh, khả năng duy chuyển vẫn bị hạn chế nên rất dễ bị tiêu diệt.
c. Thời điểm phun sâu đục thân lúa
Sâu đục thân được chia làm 4 giai đoạn gồm:
- Trứng: Thời gian 5-8 ngày (tùy nhiệt độ).
- Sâu non: Thời gian 25-35 ngày. Sâu non sau khi nở sẽ đục vào thân lúa gây hại.
- Nhộng: Thời gian 7-10 ngày. Nhộng thường nằm trong gốc thân lúa.
- Trưởng thành (bướm/ngài): Thời gian 7-10 ngày để vũ hóa và đẻ trứng.
Đối với sâu đục thân hại lúa thời điểm phun thuốc hiệu quả nhất là khi chúng ở giai đoạn bướm/ngài rộ bay. Giai đoạn này chúng ta không trực tiếp phun bướm mà chúng ta phun sâu non khi trứng nở rộ, lúc này sâu non vừa nở chưa kịp đục vào thân cây.

Thường theo dõi thông báo của địa phương về các đợt bướm sâu đục thân nở rộ (thường có các đợt chính trong vụ lúa). Phun thuốc sau khi đỉnh điểm bướm ra rộ khoảng 5-7 ngày, khi sâu non mới nở.
Nếu phát hiện “trứng vàng” (ổ trứng sâu đục thân màu vàng nhạt) trên đồng ruộng, có thể phun thuốc diệt trứng hoặc diệt sâu non khi chúng vừa nở.
1.3. Đúng liều lượng (lượng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp)
Thuốc bảo vệ thực vật có tác dụng tiêu diệt sâu bệnh, đồng nghĩa chúng là chất độc hại vì vậy nếu phun nhiều lẫn phun ít đều không được.
- Phun ít: không đủ liều lượng để tiêu diệt sâu bệnh, không những vậy chúng còn có thể tạo điều kiện giúp sâu bệnh phát triển khả năng kháng thuốc và buộc phải phun lại nhiều lần.
- Phun quá liều lượng sẽ gây độc hại cho cây lúa (cháy lá, rụng hạt), gây ô nhiễm môi trường đất và nước, và tiềm ẩn nguy hiểm cho sức khỏe con người qua dư lượng thuốc trong nông sản. Việc tuân thủ liều lượng còn giúp tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.
1.4. Đúng thuốc (loại thuốc đặc trị)
Mỗi loại sâu bệnh hại lúa đều có đặc điểm sinh học khác nhau vì vậy chúng cần sử dụng loại thuốc đặc trị phù hợp. Việc lựa chọn sai thuốc không chỉ không mang lại hiệu quả mà còn có thể làm trầm trọng thêm tình hình, kích thích sâu bệnh phát triển mạnh hơn hoặc tiêu diệt những loài côn trùng có lợi. Nắm vững thông tin về loại sâu bệnh đang gây hại và chọn đúng hoạt chất, cơ chế tác động của thuốc là điều kiện tiên quyết để phòng trừ hiệu quả.
II. KHÁM PHÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU SÂU BỆNH LÚA LAI F1-GS55
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực sâu bệnh hại ngày càng gia tăng, việc lựa chọn giống lúa có khả năng chống chịu tốt là yếu tố then chốt giúp bà con nông dân đạt được năng suất ổn định và giảm thiểu chi phí sản xuất. Điều làm nên sức hút của GS55 không chỉ là năng suất mà còn ở khả năng “đứng vững” trước các mối đe dọa từ sâu bệnh hại.
Vì sao GS55 có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt?
Khả năng chống chịu sâu bệnh vượt trội của GS55 đến từ sự kết hợp của nhiều yếu tố di truyền và đặc điểm hình thái cây trồng:
- Thời gian sinh trưởng ngắn ngày: Đây là một trong những ưu điểm nổi bật giúp GS55 “né” được nhiều đợt bùng phát sâu bệnh chính trong vụ. Tránh thời gian cây tiếp xúc với mầm bệnh và áp lực sâu hại.
- Bộ rễ phát triển mạnh: Nhờ bộ rễ khỏe mạnh giúp chúng ăn sâu vào trong lòng đất, giúp chúng hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn. Khi cây lúa khỏe mạnh, chúng có khả năng chống chịu tốt hơn với các tác nhân gây hại từ môi trường, bao gồm cả sâu bệnh. Rễ sâu cũng giúp cây đứng vững hơn trước điều kiện thời tiết bất lợi như mưa lớn, gió bão, gián tiếp hạn chế điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một số bệnh.
- Thân cứng, chống đổ ngã: Thân cây lúa GS55 có đặc tính cứng cáp và chắc chắn. Điều này không chỉ giúp cây đứng vững trước gió bão, mà còn hạn chế tình trạng đổ ngã. Thân cứng giúp ruộng lúa thông thoáng hơn, giảm thiểu ẩm độ cục bộ, từ đó hạn chế sự bùng phát của nhiều loại bệnh hại.
Với những đặc tính vượt trội về thời gian sinh trưởng ngắn, bộ rễ phát triển, thân cứng và khả năng kháng bệnh tự nhiên, giống lúa lai GS55 không chỉ mang lại năng suất ổn định mà còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường và giảm gánh nặng chi phí cho bà con nông dân. Đây thực sự là một lựa chọn lý tưởng cho các vùng chuyên canh lúa ở Việt Nam. Để tìm hiểu giống lúa năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt như GS55 xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Đại Thành rất vui khi nhận được yêu cầu cũng như ý kiến đóng góp từ Anh/ Chị.
Những Con Số Vàng Trong Canh Tác Lúa Nước
Thông thường bất cứ cái gì nhiều quá hoặc ít quá đều không tốt, trong canh tác lúa cũng vậy có những con số chúng ta cần quan tâm, đặc biệt về mật độ trồng, số lượng nhánh trên một khóm, thời điểm mang đi cấy,…, đây là những con số dễ nhớ nhưng chúng mang lại ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây lúa sau này. Dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu những Con Số “Vàng” Cần Nhớ Khi Canh Tác Lúa
I. SỐ LƯỢNG NHÁNH HỮU HIỆU TRÊN MỘT KHÓM LÚA
Lượng nhánh lúa trên một khóm (bụi) là rất quan trọng, đặc biệt nhánh hữu hiệu nếu một bụi có ít nhánh thì không đạt năng suất còn quá nhiều nhánh thì lại dễ bị sâu bệnh, hạt thóc không chất lượng vì vậy để một khóm (bụi) được xem là đẹp chúng ta cần lưu ý những điểm sau:
- Mỗi bụi có từ 8 đến 10 nhánh là đẹp.
- Các nhánh phải đều, nếu các nhánh không đều thì tỷ lệ nhánh vô hiệu là rất cao.
Như vậy trong quá trình chăm sóc chúng ta cần xem xét lượng nhánh lúa là bao nhiêu và có đều không để từ đó có phương án điều tiết nước và phân bón để hạn chế lượng nhánh để hoặc kích thích đẻ nhánh.

II. SỐ LƯỢNG NHÁNH LÚA CẤY TRÊN MỘT BỤI (KHÓM)
Tùy theo cấy máy hay cấy tay chúng ta lựa chọn số lượng nhánh khác nhau, hiện nay các giống lúa như GS55 của khả năng nở bụi rất khỏe (đẻ nhánh) rất khỏe nên chúng ta không nên cấy quá dầy ảnh hưởng đến sự quang hợp và tạo điều kiện sâu bệnh phát triển. Theo đó con số vàng khi cây lúa là:
- Cấy tay: 2 nhánh trên một khóm (bụi)
- Cấy máy: 3 nhánh trên một khóm (bụi)
Tuy nhiên chúng ta nên lưu ý khi cấy kích thước hàng cấy tay thường nhỏ hơn cấy máy ví dụ:
- Kích thước cấy máy thường: 15×30 cm.
- Kích thước cấy tay thường: 11×20 cm.
Lưu ý khi gieo sạ:
- Gieo sạ quá dày: Dẫn đến cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng, cây phát triển yếu và ít nhánh hữu hiệu.
- Gieo sạ quá thưa: Lãng phí diện tích, số bông/m2 thấp, năng suất không cao.
Hiện nay công nghệ hiện đại, nếu chúng ta sử dụng máy sạ cụm, sạ hàng hoặc máy bay gieo sạ bà còn có thể giảm lượng giống xuống còn từ 35 đến 40 kg/ha.
III. SỐ BÔNG LÚA TRÊN MỘT MÉT VUÔNG
Với số bông lúa cũng vậy, để đảm bảo số năng suất và chất lượng hạt gạo chúng ta cũng cần số lượng bông phù hợp bởi nếu số bông quá nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hạt, nhiều hạt lép, xanh do phải cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống.
Theo kinh nghiệm của chúng tôi mỗi mét vuông nên có 320 bông là đẹp nhất, đây là con số vàng cho năng suất và chất lượng hạt cao nhất khi canh tác lúa.

IV. 3 LOẠI BỆNH LÚA CẦN QUAN TÂM
Cây lúa có nhiều bệnh khác nhau, nhưng chúng rất ít khi xuất hiện, thường chỉ xuất hiện 3 loại bệnh sau mà bà con cần lưu ý đề phòng trừ bệnh cho tốt
4.1. Bệnh đạo ôn hại lúa
- Nguyên nhân: Do nấm Pyricularia oryzae gây ra.
- Triệu chứng: trên lá có vết bệnh hình thoi, màu xám hoặc nâu thường có viền nâu đỏ. Trên cổ bông có thể làm gãy, gây hiện tượng cháy cổ bông.
- Tác hại: bị lép, có màu xám.
- Điều kiện phát triển: Bệnh phát triển mạnh trong môi trường ẩm ướt, nhiệt độ từ 25-30°C, đặc biệt khi có sương mù hoặc mưa phùn.
4.2. Bệnh bạc lá lúa
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae gây ra.
- Triệu chứng: chủ yếu xuất hiện trên lá, ban đầu có các đốm nhỏ màu xanh xám sau đó lan rộng thành các sọc dài dọc gân lá có màu xám hoặc trắng.
- Tác hại: gây khô và chết dần từ đỉnh lá.
- Điều kiện phát triển: Bệnh phát triển trong điều kiện ẩm ướt, nhiệt độ cao (khoảng 25-35°C), lây lan qua nước tưới hoặc mưa.
4.3. Bệnh khô vằn
- Nguyên nhân: Do nấm Rhizoctonia solani gây ra.
- Triệu chứng: trên lá lúa khô từ dưới lên trên, bẹ lá bị thối gây đổ ngã cây lúa.
- Điều kiện phát triển: Bệnh phát triển trong môi trường ẩm ướt, nhiệt độ từ 28-32°C, thường xuất hiện ở giai đoạn lúa đẻ nhánh đến làm đòng.
V. GIỚI THIỆU GIỐNG LÚA LAI 3 DÒNG GS55
Giống lúa lai GS55 của Công ty CP Đại Thành là một trong những giống lúa lai nổi bật, được phát triển để đáp ứng nhu cầu của nông dân về một giống lúa có năng suất cao và khả năng thích ứng vượt trội.
Với năng suất trung bình từ 7-8 tấn/ha, thậm chí có thể đạt tới 14 tấn/ha nếu thâm canh tốt, GS55 vượt xa nhiều giống lúa thông thường trên thị trường. Điểm đặc biệt của GS55 nằm ở bộ rễ phát triển mạnh mẽ, giúp cây hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả, hỗ trợ sinh trưởng nhanh và tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi như hạn hán hay ngập úng.

Bên cạnh đó, GS55 sở hữu đặc tính đẻ nhánh khỏe, cho phép cây tạo ra nhiều bông hơn, góp phần nâng cao năng suất. Thân cứng là một ưu điểm khác, giúp cây lúa chống đổ tốt trong điều kiện gió mạnh hoặc mưa lớn, giảm thiểu rủi ro trong canh tác. Về khả năng chống chịu sâu bệnh, GS55 được đánh giá cao với sức đề kháng mạnh mẽ trước các bệnh phổ biến như đạo ôn, bạc lá, khô vằn và rầy nâu, giúp nông dân tiết kiệm chi phí thuốc bảo vệ thực vật và bảo vệ môi trường.
Đặc biệt, GS55 còn nổi bật với khả năng chống chịu thời tiết tốt, thể hiện sức đề kháng ấn tượng trong các điều kiện cực đoan như sau bão, khi nhiều giống lúa khác bị ảnh hưởng nặng nề.
Chi tiết: Giống lúa lai F1 GS55
VI. KẾT LUẬN CON SỐ VÀNG TRONG CANH TÁC LÚA
Từ những con số trên ta thấy, để cây lúa cho năng suất cao chúng ta phải tuân thủ từ mọi quy tắc từ khâu chuẩn bị, làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch. Trong quá trình canh tác lúa chúng ta cần quan tâm một số vấn đề như sau:
- Bón phân cân đối: Cung cấp đủ và đúng thời điểm các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây lúa.
- Quản lý nước hợp lý: Đảm bảo đủ nước cho cây lúa ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.
- Phòng trừ sâu bệnh kịp thời: Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm sâu bệnh và có biện pháp xử lý hiệu quả.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tìm hiểu và áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng lúa.
Hi vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho bà con trong quá trình canh tác lúa! Chúc bà con có những vụ mùa bội thu! Để tìm hiểu về kỹ thuật canh tác cũng như giống lúa lai có khả năng chống chịu tốt xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
Một Số Lưu Ý Canh Tác Lúa Tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái
Canh tác lúa ở các tỉnh vùng cao như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và những điều chỉnh đặc biệt để thích nghi với khí hậu lạnh, địa hình đồi núi và điều kiện thổ nhưỡng khác biệt so với các vùng đồng bằng. Dưới đây là những lưu ý quan trọng giúp bà con đạt được vụ mùa năng suất trong môi trường khá lạnh của khu vực này.
I. LỰA CHỌN GIỐNG LÚA PHÙ HỢP VỚI KHÍ HẬU CAO BẰNG, BẮC KẠN VÀ YÊN BÁI
Ở vùng cao, nhiệt độ thấp, đặc biệt vào mùa đông và đầu xuân, có thể ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cây lúa. Vì vậy, bà con cần chọn các giống lúa chịu lạnh tốt và có thời gian sinh trưởng ngắn để tránh những đợt rét kéo dài. Một số giống phù hợp bao gồm:
- Lúa lai chịu lạnh: Được nghiên cứu để thích nghi với vùng cao.
- Lúa nếp địa phương: Như nếp cái hoa vàng hoặc nếp thơm, vốn đã quen với khí hậu khu vực. Hãy tham khảo thêm từ trạm khuyến nông địa phương để chọn giống phù hợp với đất đai và thời tiết từng nơi.
Công ty CP Đại Thành thấu hiểu những khó khăn và thách thức trong canh tác lúa tại vùng núi cao, nơi điều kiện khí hậu và địa hình có những đặc thù riêng. Hôm nay, chúng tôi giới thiệu đến bà con giống lúa lai F1-GS55, một giống lúa được nghiên cứu và phát triển đặc biệt để phù hợp với điều kiện canh tác tại các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái, hứa hẹn mang lại những vụ mùa thành công.

F1-GS55: Ưu Việt Vượt Trội, Phù Hợp Với Vùng Cao
Giống lúa lai F1-GS55 đã được khảo nghiệm và chứng minh khả năng thích ứng tuyệt vời với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng tại các tỉnh vùng cao phía Bắc, đặc biệt là Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái, với những ưu điểm nổi bật sau:
- Thời gian sinh trưởng ngắn đến trung ngày: Với thời gian sinh trưởng chỉ khoảng 100-105 ngày (tùy điều kiện thời tiết và vùng miền), GS55 giúp bà con có thể chủ động bố trí thời vụ, tránh được các đợt rét sớm hoặc sương muối muộn thường xảy ra ở vùng núi cao, đảm bảo an toàn cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
- Khả năng chịu lạnh tốt: Giống lúa lai F1-GS55 có khả năng chịu lạnh khá tốt trong giai đoạn mạ và làm đòng, giúp cây lúa vượt qua được những đợt nhiệt độ xuống thấp bất thường, đảm bảo năng suất ổn định.
- Năng suất ổn định trong điều kiện khó khăn: Dù điều kiện canh tác ở vùng núi có thể gặp nhiều thách thức về địa hình và thời tiết, GS55 vẫn thể hiện tiềm năng năng suất cao, có thể đạt 7-8 tấn/ha khi được chăm sóc đúng kỹ thuật. Điều này giúp bà con nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị diện tích.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt: Giống lúa này có khả năng chống chịu khá tốt với một số loại sâu bệnh hại chính thường gặp ở vùng núi như đạo ôn, rầy nâu, giúp bà con giảm thiểu chi phí và công sức trong việc phòng trừ sâu bệnh.
- Chất lượng gạo phù hợp khẩu vị địa phương: ít bạc bụng, cơm dẻo, vị đậm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường địa phương.

II. THỜI GIAN GIEO TRỒNG CAO BẰNG, BẮC KẠN, YÊN BÁI TRÁNH THỜI ĐIỂM LẠNH NHẤT
Khí hậu lạnh ở vùng cao kéo dài hơn so với đồng bằng, do đó cần điều chỉnh thời điểm gieo trồng để tránh mùa lạnh nhất (thường từ tháng 11 đến tháng 2).
- Vụ xuân: Gieo mạ muộn hơn, khoảng cuối tháng 3 đến đầu tháng 4, để tránh sương muối và rét hại.
- Theo dõi dự báo thời tiết thường xuyên để chọn thời điểm lúa trổ bông không trùng với đợt lạnh bất thường.
III. CHUẨN BỊ ĐẤT VÀ CHE PHỦ MẠ
Đất ở khu vực các tỉnh như Cao Bằng, Bắc Kạn và Yên Bái thường nghèo dinh dưỡng và dễ bị rửa trôi do địa hình dốc. Để chuẩn bị tốt:
- Bón phân hữu cơ: Sử dụng phân chuồng ủ hoai kết hợp phân lân để tăng độ màu mỡ và giữ ấm cho đất, hoặc có thể sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh giúp cải tạo môi trường đất.
- Che phủ mạ: Dùng màng phủ nilon để ủ mạ trong giai đoạn đầu, giúp giữ nhiệt và bảo vệ cây con khỏi gió lạnh. Khi cấy, giữ nước đều trong ruộng để duy trì độ ẩm và giảm tác động của nhiệt độ thấp.
IV. QUAN TÂM QUẢN LÝ NƯỚC KHU VỰC CAO BẰNG, BẮC KẠN, YÊN BÁI
Khác với đồng bằng, nguồn nước ở vùng cao phụ thuộc nhiều vào suối và mưa, dễ thiếu hụt vào mùa khô hoặc lạnh. Bà con cần:
- Làm hệ thống dẫn nước hoặc giữ nước trong ruộng để tránh lúa bị khô hạn.
- Tránh ngập úng vào mùa mưa, vì địa hình dốc dễ gây xói mòn đất. Điều chỉnh mực nước hợp lý để cây lúa phát triển tốt.

V. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH VÀ CỎ DẠI
Thời tiết lạnh và ẩm ở những khu vực như Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái là môi trường thuận lợi cho sâu bệnh như đạo ôn, rầy nâu phát triển. Bà con nên:
- Kiểm tra ruộng thường xuyên và dùng thuốc bảo vệ thực vật đúng liều lượng, theo hướng dẫn của cán bộ nông nghiệp.
- Làm cỏ kịp thời để tránh cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với lúa, nhất là trong điều kiện đất ẩm.
VI. BẢO VỆ LÚA GIAI ĐOẠN TRỔ BÔNG
Giai đoạn trổ bông rất nhạy cảm với nhiệt độ thấp và mưa bão. Nếu gặp rét bất thường:
- Tưới nước ấm (nếu có điều kiện) để tăng nhiệt độ quanh cây.
- Che chắn ruộng bằng rơm rạ để giảm tác động của sương giá và gió lạnh.
VII. KẾT LUẬN MỘT SỐ LƯU Ý CANH TÁC LÚA KHU VỰC CAO BẰNG, BẮC KẠN VÀ YÊN BÁI
- Chuẩn bị trước vật tư như màng phủ, phân bón, thuốc trừ sâu từ sớm, vì giao thông ở vùng cao có thể khó khăn khi thời tiết xấu.
- Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với bà con xung quanh hoặc tham gia các lớp tập huấn để học hỏi kỹ thuật mới, phù hợp với điều kiện địa phương.
Hy vọng những lưu ý trên sẽ giúp bà con ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái vượt qua khó khăn của khí hậu lạnh và địa hình đặc thù để có vụ mùa lúa năng suất. Chúc bà con mùa màng bội thu!Để tìm hiểu về những giống lúa năng suất cao cũng như kỹ thuật canh tác lúa hiệu quả xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
Rễ Cây Lúa- Kỹ Thuật Canh Tác Giúp Bộ Rễ Phát Triển
Rễ cây lúa là bộ phận quan trọng nhất, nó quyết định toàn bộ quá trình sinh trưởng và phát triển cây lúa, khi cây lúa có bộ rễ phát triển sẽ là nền tảng quan trọng giúp tăng năng suất và chất lượng cây lúa sau này.
I. VAI TRÒ RỄ CÂY LÚA
Rễ cây lúa là sự sống trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, nó là nền tảng sống vì vậy chúng ta có thể nói rễ là thành phần quan trọng nhất trong tất cả các bộ phận của cây lúa, dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số vai trò bộ rễ đến sự phát triển của cây lúa.

1.1. Hút nước và chất dinh dưỡng
Theo nghiên cứu, nước chiếm tới 80-90% trọng lượng cây lúa (tức là khi sấy khô cây lúa chỉ còn từ 10- 20% trọng lượng) nó cho thấy nước có vai trò quan trọng như thế nào đến sự phát triển của cây lúa.
Trên các nhánh rễ chính và rễ phụ có các lông hút, đây là những tế bào nhỏ bao phủ bề mặt rễ, chúng có nhiệm vụ hút nước và chất dinh dưỡng cho cây lúa.
Quá trình hút nước của bộ rễ dựa vào 2 nguyên lý cơ bản là:
- Áp suất thẩm thấu: nó dựa vào sự chênh lệch nồng độ muối ở rễ và đất, nếu nồng độ muối rễ cao hơn nước sẽ thẩm thấu vào cây lúa.
- Lực hút của lá: lá bốc hơi sẽ tạo ra áp suất chênh lệch từ đó tạo ra lực hút từ rễ lên lá.
1.2. Cố định cây
Rễ không chỉ có vai trò nuôi sống cây mà rễ còn có nhiệm vụ giúp cây lúa bám chặt vào đất giúp chống chịu với các yếu tố tự nhiên cũng như thời tiết bất lợi. Bộ rễ phát triển giúp cây lúa đứng vững hơn khó bị đổ gãy khi gặp điều kiện bất lợi.
1.3. Hỗ trợ sinh trưởng và phát triển
Bộ rễ phát triển mạnh giúp chúng mở rộng không gian lấy chất dinh dưỡng nhờ vậy mới có thể cung cấp đủ nước và chất dinh dưỡng cho cây lúa. Khi lấy đủ chất dinh dưỡng làm nền tảng cây lúa sinh trưởng và và phát triển tốt là cơ sở vững chắc cho quá trình trổ bông và đậu hạt sau này.
1.4. Tham gia vào trao đổi chất với môi trường
Là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với môi trường đất của cây lúa, rễ tham gia vào quá trình trao đổi chất với môi trường đất nên chúng ảnh hưởng đến độ pH cũng như một số thành phần ảnh hưởng đến môi trường đất như:
- Hô hấp rễ lúa: để cung cấp năng lượng cho các hoạt động của rễ và cây, bộ rễ cũng tham gia vào quá trình hô hấp, chúng hấp thụ oxy và thải ra carbon dioxide.
- Tiết chất: để tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng, bản thân bộ rễ cũng tiết ra một số hợp chất như axit hữu cơ, enzyme và các chất kích thích sinh trưởng, những chất này ảnh hưởng đến độ pH cũng như các vi sinh vật khác.
- Môi trường sống vi sinh vật khác: rễ cây lúa cũng là nơi trú ẩn cho những vi sinh vật có lợi, những vi sinh vật này giúp cây lúa hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn và bảo vệ cây khỏi các tác nhân gây bệnh.
1.5. Bộ rễ giúp phòng chống sâu bệnh
Cây lúa có bộ rễ khỏe mạnh không chỉ làm nền tảng năng suất và chất lượng sau này mà chúng còn giúp phòng trừ sâu bệnh cho cây lúa. Cụ thể bộ rễ giúp cây lúa phòng trừ sâu bệnh như sau:
a. Hàng rào vật lý
Bệnh hại cây lúa thường xuất phát từ nhiều nguồn, trong đó các loại vi khuẩn, nấm hại thường bắt nguồn từ môi trường đất vì vậy bộ rễ có vai trò vô cùng quan trọng để chống lại các loại nấm hại.
Có được bộ rễ khỏe mạnh, lớp vỏ ngoài của rễ có thể chứa các chất kháng khuẩn và kháng nấm giúp cây lúa chống lại các mầm bệnh.

b. Tạo ra các chất đề kháng
- Kháng nấm, kháng khuẩn: rễ cây lúa có khả năng sản xuất và tiết ra các chất kháng sinh tự nhiên, những chất này có sẽ gây ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm gây bệnh.
- Phytoalexin: đây là hợp chất sẽ được rễ lúa sản xuất khi cây bị tấn công chúng giúp tăng cường khả năng kháng khuẩn và kháng nấm mạnh mẽ giúp cây chống lại bệnh tật.
c. Tăng cường hệ miễn dịch
- Kích hoạt hệ miễn dịch: rễ cây lúa có nhiệm vụ nhận biết sâu bệnh tấn công và chúng sẽ kích hoạt hệ miễn dịch của cây lúa.
- Protein kháng bệnh: khi hệ miễn dịch được kích hoạt, cây lúa sẽ sản xuất protein kháng bệnh giúp chúng chống lại sự tấn công của bệnh hại.
d. Tạo môi trường bất lợi cho nấm và sinh vật hại
- Cạnh tranh môi trường sống với nấm và sinh vật hại làm giảm khả năng gây hại của chúng.
- Thúc đẩy sinh vật đối kháng: bộ rễ cây lúa là nơi sinh sống của nhiều sinh vật có lợi, cũng như sinh vật đối kháng với bệnh hại giúp diệt trừ bệnh hại theo cơ chế tự nhiên.
II. KỸ THUẬT CANH TÁC GIÚP BỘ RỄ CÂY LÚA PHÁT TRIỂN
Trong quá trình canh tác, chăm sóc lúa có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ, dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu để cây lúa có bộ rễ mạnh khỏe làm nền tảng tăng năng suất và chất lượng sau này.
2.1. Chọn giống lúa có bộ rễ khỏe
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều giống lúa khác nhau, mỗi giống lúa có điểm mạnh điểm yếu khác nhau. Tuy nhiên khi chọn giống lúa có bộ rễ khỏe mạnh đồng nghĩa với việc đây là những giống lúa có khả năng chống chịu môi trường và sâu bệnh tốt.
Tiêu biểu như giống lúa lai GS55 của goldseed, đây được xem là một trong những giống lúa nguyên liệu tốt nhất thị trường hiện nay nhờ có bộ rễ phát triển nên GS55 có nhiều ưu điểm nổi bật như:
- Năng suất cao trung bình từ 7,5 đến 8 tấn/ha.
- Sức đề kháng tốt nên khả năng chống chịu sâu bệnh mạnh mẽ.
- Chống chịu thời tiết tốt điển hình như khả năng GS55 sau bão yagi.
- …
Chi tiết: Giống lúa lai 3 dòng GS55
Chi tiết: Khả năng chống chịu GS55 sau bão Yagi.
2.2. Cải tạo đất
Để bộ rễ phát triển chúng ta cần tạo điều kiện cho chúng phát triển trong đó môi trường đất là quan trọng nhất bởi đây là môi trường tồn tại của rễ cây lúa. Cụ thể chúng ta cần làm tăng độ tơi xốp cho đất và cung cấp đủ chất dinh dưỡng để kích thích bộ rễ tìm dinh dưỡng, cụ thể:
- Tăng độ xốp: đất xốp giúp rễ cây lúa dễ dàng phát triển, đất bí ngăn cản không gian rễ lúa dài ra. Vì vậy chúng ta cần tăng độ xốp cho lúa bằng cách tăng cường phân bón hữu cơ, kỹ thuật làm đất phải tốt không để đất bị nén quá lâu làm giảm không gian phát triển rễ lúa.
- Vệ sinh đất: đất là môi trường sống của nấm và sinh vật hại vì vậy trước khi canh tác chúng ta phải vệ sinh đất, như cày vỡ, phơi nắng, nếu có thể rắc vôi bột để diệt khuẩn và nấm.
- Bón thúc: giúp cây lúa dễ hấp thụ chất dinh dưỡng giai đoạn lúa bén rễ, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa và bộ rễ phát triển.
2.3. Điều tiết nước
Như chúng ta biết rễ cây lúa cũng tham gia vào quá trình hô hấp vì vậy quá trình điều tiết nước rất quan trọng, chúng giúp hòa tan chất dinh dưỡng, hạn chế cỏ dại và sâu bệnh phát triển. Nhưng chúng ta cũng cần có thời điểm rút cạn nước để cung cấp oxy cho quá trình hô hấp của bộ rễ.
Nếu ta luôn để lúa ngập nước sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxy cho rễ cây lúa quang hợp điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ cây lúa.
2.4. Chăm sóc lúa
Trong quá trình chăm sóc lúa có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ, trong đó phân bón và quản lý dịch bệnh là quan trọng nhất. cụ thể:

Một số loại phân bón giúp kích thích bộ rễ cây lúa phát triển như:
- Phân bón hữu cơ (vi sinh): giúp tăng độ xốp cho đất tạo điều kiện rễ phát triển, không những vậy một số loại phân vi sinh còn có những sinh vật có ích tăng cường khả năng hô hấp cho bộ rễ cũng như tiêu diệt nấm và sinh vật hại.
- Phân lân: lân giúp tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ rễ, nhờ vậy kích thích bộ rễ phát triển.
- Phân kali: chúng giúp rễ cây khỏe mạnh, tăng cường khả năng hô hấp cho bộ rễ từ đó giúp bộ rễ cây lúa có sức khỏe để phát triển.
- Phân vi lượng: tuy có hàm lượng nhỏ nhưng chúng cũng có vai trò quan trọng giúp bộ rễ khỏe mạnh tăng cường khả năng phát triển của bộ rễ.
Ngoài ra chúng ta có thể tăng cường một số chất kích thích thúc đẩy bộ rễ cây lúa phát triển như:
- Auxin: Auxin là một loại hormone thực vật có tác dụng kích thích sự phát triển của rễ cây.
- Cytokinin: Cytokinin là một loại hormone thực vật khác có tác dụng kích thích sự phân chia tế bào và phát triển của rễ cây.
- Gibberellin: Gibberellin cũng có thể giúp kích thích sự phát triển của rễ cây, đặc biệt là trong giai đoạn cây con.
Một số loại nấm cũng như sinh vật hại sẽ tấn công trực tiếp vào bộ rễ của cây lúa, chúng làm rễ tổn thương vì vậy chúng ta phải thường xuyên kiểm tra nếu phát hiện cây lúa bị sâu bệnh phải nhanh chóng phun thuốc bảo vệ thực vật giảm tổn thương nhất có thể với cây lúa.
Để nâng cao hiệu quả phun thuốc, với diện tích canh tác lớn chúng ta nên sử dụng máy bay phun thuốc bởi chúng không chỉ kịp thời phòng trừ sâu bệnh nhờ công suất lớn mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc nhờ:
- Chính xác cao: nhờ được tự động hóa và sử dụng công nghệ định vị chính xác giúp máy bay phun thuốc đều và đủ, không xảy ra hiện tượng thừa, thiếu thuốc.
- Công nghệ phun ly tâm: giúp phá nhỏ hạt phun, chiếc drone hiện đại có thể giảm xuống còn 10 µm giúp thuốc bám chặt lên cây lúa và giảm lượng thuốc ngấm xuống đất.
- Gió từ cánh quạt: gió giúp khô xương nhờ vậy tăng cường khả năng bám dính thuốc vào cây lúa.
III. KẾT LUẬN VAI TRÒ BỘ RỄ CÂY LÚA
Như vậy ta thấy bộ rễ có vai trò quyết định năng suất và chất lượng nông sản, để tăng cường bộ rễ nó bị ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường đất và công nghệ chăm sóc lúa. Cụ thể một số lưu ý giúp rễ cây lúa phát triển như:
- Đất phải tơi xốp, nhiều chất dinh dưỡng.
- Bón phân đầy đủ, đặc biệt lưu ý phân hữu cơ, lân và kali.
- Điều tiết nước hợp lý giúp tăng quá trình hô hấp cho bộ rễ.
- Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
- Lựa chọn giống lúa có bộ rễ tốt.
Để tìm hiểu thêm về các kỹ thuật chăm sóc lúa cũng như các giống lúa năng suất cao, hệ sinh thái nông nghiệp công nghệ cao xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
Kỹ Thuật Chăm Sóc Lúa Bén Rễ Vụ Đông Xuân 2025
Giai đoạn lúa bén rễ là giai đoạn nhạy cảm khi cây lúa bắt đầu làm quen môi trường sống mới không những vậy giai đoạn này sức đề kháng còn yếu nên cây lúa rất dễ bị tổn thương, đặc biệt vụ đông xuân 2025 dự đoán thời tiết sẽ rét muộn hơn mọi năm ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và bén rễ cây lúa.
I. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG BÉN RỄ CÂY LÚA
Trong canh tác lúa, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bén rễ, phục hồi sau khi cấy. Để chăm sóc cây lúa tốt hơn chúng ta nên tìm hiểu những yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc, bén rễ như thế nào để có phương án chăm sóc hợp lý nhất.
1.1. Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng bén rễ cây lúa
Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng bén rễ cây lúa bao gồm đất đai, nước, thời tiết cũng như các vi sinh vật có ích và sâu bệnh hại. Dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu chi tiết các yếu tố này ảnh hưởng đến cây trồng như thế nào.
a. Đất đai
Đất là môi trường sống của rễ vì vậy chúng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bén rễ của cây lúa, cụ thể môi trường đất có 3 đặc điểm sau ảnh hưởng đến khả năng bén và phát triển của rễ:
- Độ tơi xốp và chất dinh dưỡng: đất tơi xốp và giàu chất dinh dưỡng là điều kiện tốt để rễ lúa phát triển, những loại đất như đất sét hoặc đất cát sẽ gây khó khăn sự phát triển của rễ.
- Độ pH: pH ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng, với cây lúa pH có khoảng từ 6-7 là phù hợp nhất để hấp thụ chất dinh dưỡng kích thích rễ cây phát triển.
- Độ ẩm: ẩm giúp rễ cây lúa phát triển, tuy nhiên nếu để ngập quá lâu khiến rễ thiếu oxy làm hạn chế quá trình phát triển của bộ rễ.
- Mầm mống bệnh: đất nơi ẩn náu các loại nấm gây bệnh ảnh hưởng đến sức đề kháng và bộ rễ cây lúa.

b. Nước
Nước giúp hòa tan chất dinh dưỡng, tạo điều kiện rễ cây lúa phát triển. Ngoài ra chúng ta cũng nên lưu ý nước phải sạch, không chứa chất độc hại cũng như các loại nấm, sinh vật gây bệnh bên trong nguồn nước.
c. Thời tiết
Đối với thời tiết có 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng bén rễ của cây lúa đó là nhiệt độ và ánh sáng, những yếu tố này rất khó kiểm soát nên chúng ta đặc biệt lưu tâm đến vấn đề này khi chăm sóc lúa bén rễ.
- Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp nhất để cây lúa bén rễ là từ 25-300C, nếu dưới 15 độ chúng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bén rễ cây lúa.
- Ánh sáng: ánh sáng giúp cây lúa quang hợp tốt, tạo năng lượng cho rễ cây lúa phát triển.
d. Sinh vật
Trong môi trường sống của cây lúa có 2 loại gồm sinh vật có hại và sinh vật có lợi:
- Có lợi: tạo điều kiện rễ cây phát triển cũng như tiêu diệt sinh vật có hại.
- Có hại: chúng làm giảm sức đề kháng và khả năng bén rễ của cây lúa.
1.2. Giống lúa
Giống lúa cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bén rễ của cây lúa, những giống lúa có khả năng chống rét cũng như sức đề kháng tốt thường có khả năng bén rễ tốt hơn những giống khác, đặc biệt ở những giống lúa lai do đã chọn những điểm mạnh của giống lúa bố mẹ nên có bộ rễ phát triển tốt hơn lúa thuần.

Như giống lúa lai F1-GS55 của Đại Thành có bố mẹ từ Trung Quốc, địa phương có khí hậu lạnh hơn Việt Nam nên khả năng chống rét rất tốt giúp GS55 có khả năng bén rễ tốt hơn lúa thuần.
Chi tiết: Giống lúa lai F1-GS55
1.3. Kỹ thuật canh tác lúa
Kỹ thuật canh tác ảnh hưởng lớn đến khả năng bén rễ của lúa, dựa vào những yếu tố tự nhiên chúng ta sẽ có kỹ thuật chăm sóc lúa bén rễ phù hợp giúp cây lúa có điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt nhất có thể, chi tiết sẽ được chúng tôi viết rõ ở phần “Kỹ thuật chăm sóc lúa bén rễ”.
II. KỸ THUẬT CHĂM SÓC LÚA BÉN RỄ
Từ những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bén rễ của cây lúa chúng ta sẽ có kỹ thuật chăm sóc tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển.
2.1. Cải tạo đất
Từ ảnh hưởng của đất tới khả năng bén rễ cây lúa, khi cải tạo đất chúng ta phải quan tâm tới các vấn đề như: làm tơi xốp đất, căn bằng pH, khử trùng, cung cấp chất dinh dưỡng. Để đạt được những mục tiêu này cần thực hiện một số công việc như sau:
- Bón lót: cung cấp chất dinh dưỡng cho giai đoạn bén rễ, đặc biệt sử dụng phân bón hữu cơ giúp tăng độ xốp cho đất.
- Cân bằng pH: nếu đất quá chua có thể bón vôi để cân bằng độ pH trong đất.
- Khử trùng: nên thực hiện cày vỡ và phơi nắng giúp đất thoát khí và tiêu diệt sinh vật có hại, nếu vụ trước có mắc một số loại nấm thì có thể phun thuốc diệt nấm trước khi cấy lúa.
2.2. Điều tiết nước
Nước hòa tan chất dinh dưỡng, giúp cây lúa hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn và kích rễ phát triển, tuy nhiên bộ rễ cây lúa cũng cần oxy vì vậy trong quá trình chăm sóc cây lúa bén rễ chúng ta nên đan xen cho ngập nước và tháo cạn để tăng cường oxy cho bộ rễ phát triển.
Đặc biệt vụ đông xuân 2025 dự kiến có đợt rét kéo dài, khi các đợt rét xuất hiện chúng ta nên tháo cạn nước và duy trì độ ẩm để tránh rét làm ảnh hưởng đến khả năng bén rễ của cây lúa.
2.3. Thời tiết
Thời tiết là yếu tố rất khó kiểm soát, vì vậy khi canh tác chúng ta nên tuân thủ lịch gieo cấy cơ quan chuyên môn khuyến cáo, tránh gieo mạ và cấy giai đoạn rét đậm ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển và bén rễ cây lúa.
Nếu không may gặp điều kiện thời tiết lạnh và gió chúng ta cần thực hiện một số công việc như sau:
- Tháo cạn, giữ ẩm để hạn chế ảnh hưởng nhiệt độ tới khả năng bén rễ cây lúa.
- Quây nilon hạn chế gió cho lúa
2.4. Kỹ thuật gieo trồng
Để bộ rễ phát triển chúng ta không nên cấy quá dày, bởi cấy dày sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển bộ rễ do:
- Không gian chật hẹp cho rễ phát triển.
- Cạnh tranh chất dinh dưỡng.
- Khả năng quang hợp kém.
- Tạo môi trường sâu bệnh hại phát triển.
2.5. Bón thúc giai đoạn lúa bén rễ
Sau khi cấy được từ 5 đến 7 ngày chúng ta nên bón thúc cho cây lúa (khoảng 20 đến 25 kg/sào bắc bộ), tùy theo tình trạng của cây lúa mà chúng ta ưu tiên từng loại phân bón khác nhau, cụ thể:
- Đạm: Tăng cường sự phát triển cho thân, lá và bộ rễ.
- Phân lân: Giúp tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng cho cây lúa.
- Phân kali: Tăng cường khả năng chống chịu cho cây lúa

2.6. Phòng trừ sâu bệnh
Chúng ta phải thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe cây lúa, khi phát hiện có dấu hiệu của sâu bệnh cần nhanh chóng có biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại, đặc biệt sâu bệnh hại lúa thường cho chu kỳ ngắn, thời gian phun thuốc hiệu quả thường chỉ có từ 1 đến 3 ngày vì vậy khi Anh/ Chị có diện tích canh tác lớn nên sử dụng máy bay nông nghiệp để kịp thời phòng trừ hạn chế tối đa tổn thương cây lúa, khi sử dụng drone nông nghiệp mang lại một số giá trị như:
- Kịp thời phòng trừ sâu bệnh.
- Tiết kiệm thuốc và phân bón từ 10 đến 20%.
- Bảo vệ sức khỏe người phun thuốc do không phải làm việc môi trường độc hại.
- …
Để tìm hiểu các giải pháp nông nghiệp thông minh như những giống lúa có khả năng chống chịu bén rễ tốt cũng như thiết bị công nghệ cao như máy bay nông nghiệp, san phẳng mặt đất vệ tinh,…, xin vui lòng liên hệ 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
Kỹ Thuật Chăm Sóc Lúa Gieo Sạ
Gieo sạ là kỹ thuật canh tác phổ biến đặc biệt ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long với diện tích canh tác rộng lớn, phương pháp này có ưu điểm thời gian sinh trưởng ngắn, tiết kiệm nhân lực tuy nhiên chúng lại có bộ rễ nông, cỏ dại phát triển nên cần kỹ thuật chăm sóc khác với phương pháp cấy lúa truyền thống.
I. MỘT SỐ LƯU Ý KHI CHĂM SÓC LÚA GIEO SẠ
Điểm khác lớn nhất phương pháp gieo sạ và cấy truyền thống đó chính là mật độ và khả năng chống chịu với môi trường, đây là hai yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc lúa sạ so với lúa cấy, cụ thể:
1.1. Mật độ trồng lúa gieo sạ
Sạ lúa chúng ta có nhiều phương pháp khác nhau từ gieo sạ thủ công bằng tay, sử dụng máy nông cụ cho tới những thiết bị hiện đại như máy bay nông nghiệp, mỗi phương pháp đều có sự đồng đều khác nhau, đặc biệt phương sạ thủ công bằng tay mật độ chỗ dày, chỗ thưa phổ biến, đặc biệt chỗ dày ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng sau này, cụ thể:
- Giảm khả năng quang hợp do thiếu sáng.
- Cạnh tranh chất dinh dưỡng với nhau
- Môi trường sâu bệnh phát triển.

Còn khi sử dụng máy nông cụ hay máy bay sạ giống chúng ta có mật độ đều hơn tuy nhiên do thời gian đầu cây lúa có khả năng chống chịu thời tiết kém nếu chăm sóc lúa gieo sạ không tốt sẽ làm nhiều cây bị chết, đặc biệt chỗ trũng nên vẫn có thể xảy ra hiện tượng cây lúa không đều.
1.2. Khả năng chống chịu ban đầu
Với phương pháp cấy lúa, khi chúng ta mang cây mạ ra đồng thì cây mạ đã khá lớn, lá mạ đã vươn cao và có bộ rễ phát triển, không những vậy chúng được cắm sâu xuống đất nên khả năng bám đất rất tốt, còn lúa sạ sẽ có đặc điểm như sau:
- Đưa ra đồng khi giống mới nảy mầm, chưa có khả năng bám đất.
- Chưa có lá nên khả năng chống ngập rất kém.
- Vẫn ở dạng hạt thóc nảy mầm rất dễ bị ốc, chuột và sâu bệnh tấn công
Như vậy chúng ta thấy khả năng chống chịu ban đầu của lúa gieo sạ là rất kém vì vậy trong quá trình chăm sóc lúa gieo sạ chúng ta đặc biệt quan tâm tới khả năng chống chịu của cây lúa.
Chi tiết: Kỹ thuật gieo sạ lúa
II KỸ THUẬT CHĂM SÓC LÚA GIEO SẠ
Cũng giống như chăm sóc lúa cấy, chăm sóc lúa gieo sạ chúng ta cũng cần quan tâm tới một số vấn đề liên quan đến: mật độ trồng, điều tiết nước, bón phân và sâu bệnh, dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu chi tiết những nội dung trên ảnh hưởng như thế nào và chúng ta phải làm gì để cây lúa phát triển tốt cho năng suất cao.

2.1. Mật độ trồng lúa
Một độ trồng là một trong những yếu tố khác biệt cần quan tâm khi chăm sóc lúa sạ, đặc biệt khi gieo sạ bằng tay cây lúa có mật độ không đều chỗ dày, chỗ thưa ảnh lớn đến năng suất và chất lượng cây lúa sau này, còn khi sử dụng máy bay nông nghiệp hay máy nông cụ có mật độ đều hơn nhưng chúng ta vẫn phải quan tâm tới vấn đề này.
Khi cây lúa sạ được khoảng 18 đến 22 ngày tuổi có từ 3 đến 4 lá, chúng ta nên thăm đồng kiểm tra xem mật độ cây lúa có đều không, nếu không đều ta có thể nhổ từ chỗ dày và dặm vào chỗ thưa.
Lưu ý không nên nhổ dặm quá sớm hoặc quá muộn bởi nhổ dặm quá sớm cây lúa chưa có đủ sức khỏe để làm quen môi trường mới còn quá muộn ảnh hưởng đến rễ sẽ làm cây lúa chậm phát triển hơn so với mật độ chung.
2.2. Điều tiết nước cho lúa sạ
Điều tiết nước là khâu vô cùng quan trọng trong kỹ thuật chăm sóc lúa gieo sạ, ngoài cung cấp nước cho cây lúa chúng còn có nhiệm vụ:
- Tạo độ ẩm: giai đoạn đầu nảy mầm, tuy không chịu được ngập nhưng đất cần ẩm để cây lúa phát triển.
- Hạn chế cỏ dại: đất ẩm là môi trường thuận lợi cỏ dại phát triển, tuy nhiên khi ngập nước sẽ hạn chế cỏ dại phát triển.
- Chất dinh dưỡng: nước giúp hòa tan và vận chuyển chất dinh dưỡng đến các thành phần cây lúa.
- Điều hòa nhiệt độ: đặc biệt thời tiết nóng nực nước giúp giảm nhiệt cho cây lúa.
- Sâu bệnh: môi trường ẩm ướt là điều kiện lý tưởng sâu bệnh phát triển, tùy theo giai đoạn chúng ta điều tiết nước hạn chế môi trường sâu bệnh phát triển.
- Kích rễ: rễ lúa cần oxy để hô hấp, nếu để ngập quá lâu lượng oxy trong nước không đủ chúng ta rải rút cạn nước để cung cấp oxy cho bộ rễ phát triển
- Ngộ độc hữu cơ: khi tháo nước sẽ rửa trôi chất độc hại trong quá trình phân hủy hữu cơ.
- Kiểm soát đẻ nhánh: nước nông là điều kiện lý tưởng cây lúa đẻ nhánh, nước cạn hoặc sâu hạn chế cây lúa đẻ nhánh.

Trong quá trình điều tiết nước, mặt ruộng được làm phẳng vô cùng quan trọng, nó giúp quá trình điều tiết đồng đều tất cả mọi nơi, đặc biệt ở môi trường gieo sạ giai đoạn đầu khả năng chống chịu kém và cỏ dại cũng như ốc rất phát triển, khi canh tác trên diện tích lớn công việc làm phẳng bằng mắt thường rất khó khăn.
Để giải quyết những khó khăn khâu làm phẳng mặt đất, chúng tôi có công nghệ trang phẳng đất vệ tinh ruộng nước GP3000. Nhờ hệ thống định vị chính xác DTALS kết hợp với cơ chế tự động nâng hạ giúp mặt ruộng được làm phẳng gần như tuyệt đối.
Khi điều tiết nước cho cây lúa sạ chúng ta chia thành 3 giai đoạn là giai đoạn cây lúa trước 1 tuần tuổi, từ 1 tuần đến 25 ngày tuổi, giai đoạn đẻ nhánh, giai đoạn làm đòng và trổ bông.
a. Giai đoạn cây lúa từ 0-7 ngày tuổi
- Mục tiêu: giữ ẩm cho cây lúa nảy mầm.
- Kỹ thuật: giữ ẩm cho đất, sau 2-3 ngày cho nước từ từ nhưng không được cao hơn mầm lúa.
b. Giai đoạn cây con 7- 25 ngày tuổi
- Mục tiêu: tạo điều kiện lúa phát triển và đẻ nhánh.
- Kỹ thuật: giữ nước nông từ 5-10 cm để cây lúa dễ hấp thụ chất dinh dưỡng. Có thể áp dụng phương pháp “ướt-khô xen kẽ”.
c. Giai đoạn đẻ nhánh rộ 24-45 ngày tuổi
- Mục tiêu: thúc đẩy đẻ nhánh và tạo tiền đề cho cây lúa chuẩn bị làm đòng.
- Kỹ thuật: nên duy trì mực nước từ 5-10cm. Tuy nhiên có thể tháo cạn từ 3-5 ngày để hạn chế đẻ nhánh vô hiệu.
d. Giai đoạn làm đòng- trổ bông- chín (từ 45 ngày tuổi đến thu hoạch)
- Mục tiêu: đảm bảo nước cho quá trình sinh sản và tích lũy chất dinh dưỡng.
- Kỹ thuật: giai đoạn làm đòng, trổ bông giữ nước ở mức 5-10 cm. Trước khi thu hoạch từ 7 đến 10 ngày sẽ rút cạn nước.
Như vậy khi chăm sóc lúa gieo sạ có sự khác biệt nhất với lúa cấy là giai đoạn đầu chỉ giữ ẩm với lượng nước thấp do khả năng chống chịu giai đoạn này rất kém.
2.3. Bón phân cho cây lúa gieo sạ
Phân bón là nguồn sống của cây lúa, nếu bón đúng cách chúng không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng mà còn điều tiết hạn chế sâu bệnh cũng như khả năng chống chịu cho cây lúa.
Hiện nay xu hướng sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh dần trở nên phổ biến, khi sử dụng chúng ta cũng giảm lượng phân bón vô cơ vì vậy liều lượng cụ thể từng giai đoạn chúng ta nên tham khảo cụ thể từng loại phân bón.
Nói về bón phân lúa gieo sạ ta chia thành 4 đợt (1 lần bón lót và 3 lần bón thúc), với mục đích như sau:
a. bón lót
- Thời gian: bón thúc trước khi sạ lúa từ 2- 3 ngày.
- Mục đích: cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa non phát triển.
- Kỹ thuật: cung cấp phân hữu cơ giúp cải tạo và chất dinh dưỡng cho lúa, phân lân giúp rễ phát triển và một chút phân ure.
b. Bón thúc lần 1
- Thời gian: sau 7 đến 10 ngày sau sạ lúa.
- Mục đích: thúc đẩy để nhánh sớm và cây khỏe
- Kỹ thuật: chủ yếu bón Urê và phân kali, nếu đất nghèo ta có thể bón thêm phân lân.
c. Bón thúc lần 2
- Thời gian: từ 18 đến 25 ngày sau sạ
- Mục đích: Thúc đẩy đẻ nhánh cho lúa
- Kỹ thuật: giai đoạn này tập trung bón phân Urê và phân Kali
d. Bón thúc lần 3:
- Thời gian: từ 40 đến 45 ngày sau sạ.
- Mục đích: cung cấp chất dinh dưỡng cho quá trình trỗ bông và hình thành hạt.
- Kỹ thuật: tập trung phân kali và phân bón khác nếu cảm giác cây lúa còn thiếu.
Như vậy kỹ thuật chăm sóc lúa gieo sạ khâu bón phân cũng gần giống như bón phân cho lúa cấy truyền thống.
2.4. Sâu bệnh
Để hạn chế sâu bệnh cây lúa, chúng ta sẽ phải kiểm tra tình trạng sức khỏe cây lúa thường xuyên đồng thời tạo điều kiện bất thuận cây lúa phát triển cụ thể công việc như sau:

a. phòng bệnh cho cây lúa
Để hạn chế sâu bệnh cho cây lúa chúng ta có thể thực hiện một số công việc như sau:
- Giống lúa: chọn giống lúa có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, đặc biệt lúa lai bao giờ cũng chống chịu tốt hơn lúa thuần như giống lúa GS55 nhờ bộ rễ tốt, thân cứng giúp chúng chống chịu sâu bệnh rất tốt.
- Hạn chế môi trường sâu bệnh: tạo môi trường bất thuận sâu bệnh phát triển như lúa quá dày, làm đất tốt tiêu diệt mầm bệnh tồn tại trong đất, không để cây lúa quá tốt,…,
b. Diệt trừ sâu bệnh
Khi phát hiện sâu bệnh chúng ta phải chọn thời điểm phun thuốc phù hợp nhất và phải kịp thời vì chu kỳ phát triển sâu bệnh rất ngắn.
Chi tiết: kỹ thuật phun thuốc trừ sâu bệnh
Với xu hướng tích tụ ruộng đất khi chăm sóc lúa sạ chúng ta nên sử dụng máy bay phun thuốc lúa bởi với diện tích lớn chỉ có drone nông nghiệp mới có thể kịp thời tiêu diệt sâu bệnh trong thời gian ngắn.
Để tìm hiểu về giống lúa có khả năng chống chịu tốt cũng như công nghệ giúp chăm sóc lúa gieo sạ tốt hơn xin vui lòng liên hệ 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
Kỹ Thuật Bón Lót Cho Lúa
Bón lót là một kỹ thuật quan trọng vì giai đoạn này cây lúa còn yếu, rễ chưa hoàn thiện nên bón phân giai đoạn này có thể gây sốc phân vì vậy cách tốt nhất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa mới cấy là ta bón lót, tạo nền tảng cây lúa phát triển khỏe mạnh, đẻ nhánh tốt cơ sở tăng năng suất sau này.
I. TẦM QUAN TRỌNG BÓN LÓT CHO CÂY LÚA
Giai đoạn đầu khá nhạy cảm, bộ rễ chưa hoàn thiện nhưng cây lúa vẫn cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng giúp cây bén rễ, hồi sinh và phát triển khỏe mạnh. Để giải quyết vấn đề này chúng ta phải bón lót cho cây lúa. Dưới đây là một số lợi ích bón lót mang lại.
1.1.Kích Rễ Lúa
Khi bón lót, phân bón đã được hòa tan vào trong đất vì vậy khi cấy lúa có lượng chất dinh dưỡng rồi rào sẵn sàng cung cấp nhờ vậy bộ rễ sẽ phát triển mạnh, lan rộng làm nền tảng giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt.
1.2.Chống chịu sâu bệnh
Cây lúa được cung cấp đủ chất dinh dưỡng ngay từ đầu, giúp cây lúa phát triển khỏe mạnh, tăng sức đề kháng, nhờ vậy giảm nguy cơ bị sâu bệnh tấn công.
1.3.Thúc đẩy đẻ nhánh
Được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng ngay từ đầu giúp cây lúa đẻ nhánh sớm, tiền đề đảm bảo tăng năng suất sau này.
1.4.Hiệu quả sử dụng phân bón
Bón lót giúp phân bón có thời gian phân hủy, chuyển hóa thành dạng dễ hấp thụ cho cây lúa, tặng hiệu quả sử dụng phân bón, giảm lãng phí và bảo vệ đất.
1.5.Cải tạo đất
Ngoài việc sử dụng phân bón vô cơ, quá trình bón lót ta có thể sử dụng kết hợp phân bón vô cơ và phân bón hữu cơ. Đây là những loại phân bón có khả năng cải tạo đất mạnh mẽ, đặc biệt phân bón hữu cơ vinh sinh còn có cơ chế tiêu diệt vi sinh vật có hại theo cơ chế tự nhiên giúp tiết kiệm chi phí thuốc bảo vệ thực vật.

II. KỸ THUẬT BÓN LÓT CHO CÂY LÚA
Xu hướng phát triển Nông nghiệp bền vững là tất yếu vì vậy sử dụng phân bón hữu cơ ngày càng phổ biến, kỹ thuật bón lót cho cây Lúa chúng tôi sẽ chia ra thành 2 phần, một phần dành cho phân bón vô cơ và một phần kết hợp phân bón vô cơ và hữu cơ.
2.1. Bón lót phân bón vô cơ
a. Thời điểm bón lót
Tùy thuộc phương án gieo trồng mà chúng ta sẽ có thời điểm bón lót khác nhau, cụ thể như sau:
- Lúa cấy: sau khi ruộng được làm đất và trước khi cấy từ 7 đến 10 ngày.
- Lúa sạ: Bón lót cùng với làm đất lần cuối, trước khi sạ 1 đến 2 ngày.
b. Liều lượng bón lót
Với mỗi loại phân bón khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau, dưới đây là một số chỉ tiêu tham khảo. Lưu ý tùy thuộc vào chất lượng đất mà chúng ta có thể thay đổi sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Phân chuồng hoại mục: bón từ 1-2 tấn/ha. Giúp cải tạo đất, tăng hiệu quả sử dụng phân bón hóa học.
- Phân lân: bón từ 20- 30 kg/ha. Kích rễ phát triển, tăng khả năng hấp thụ dinh dưỡng, tăng sức chịu đựng.
- Phân kali: bón từ 10- 15 kg/ha. Giúp thân cứng tăng khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh.
- Phân đạm: bón từ 5-10 kg/ha, thường lượng phân bón chỉ bằng 1/3 tổng lượng đạm cho một chu kỳ.
- Vi lượng: Bổ sung vi lượng cho lúa đặc biệt là kẽm, silic.
2.2. Kết hợp bón giữa phân Hữu Cơ và phân Vô Cơ
Phân hữu cơ có rất nhiều loại, dưới đây chúng tôi sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh Biosoy- VMH3 là tiêu chuẩn để tính liều lượng. Phân hữu cơ vi sinh giúp xử lý đất trước khi trồng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy rơm rạ, tiêu diệt nấm, khuẩn, trứng ấu trùng, tuyến trùng,..

Chi tiết: Phân bón hữu cơ vi sinh Biosoy VMH3
a. Thời điểm bón lót
Cũng giống như phân bón vô cơ, tùy theo hình thức gieo trồng mà chúng ta có thời gian khác nhau như:
- Lúa cấy: sau khi ruộng được làm đất và trước khi cấy từ 7 đến 10 ngày.
- Lúa sạ: Bón lót cùng với làm đất lần cuối, trước khi sạ 1 đến 2 ngày.
b. Liều lượng bón lót
Khi sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh chúng ta sẽ giảm lượng phân bón vô cơ nhưng vẫn đạt hiệu quả cao do Biosoy- VMH3 có tác dụng:
- Cải tạo đất
- Kích rễ
- Tiêu diệt vi sinh vật có hại
- Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
Cụ thể liều lượng phân bón hữu cơ và vô cơ cho 1 hecta canh tác lúa như sau:
- 2 lít phân bón hữu cơ BioSoy VMH3.
- 20 kg Urê.
Lưu ý: phân bón hữu cơ ở dạng lỏng nên ta có thể pha ra nước và phun như phun thuốc bảo vệ thực vật.
III. CÔNG NGHỆ GIÚP TĂNG HIỆU QUẢ BÓN LÓT CHO LÚA
Xu hướng tích tụ ruộng đất, chuyên canh quy mô lớn đang là xu hướng tất yếu, việc bón phân thủ công đã dần không đáp ứng được tiến độ công việc, không những vậy bón phân thủ công cũng không đều bằng máy móc, vậy công nghệ nào giúp tăng hiệu quả bón lót cho cây lúa?
Câu trả lời đó chính là Máy bay nông nghiệp, Khi sử dụng drone nông nghiệp sẽ có những khác biệt như sau:
- Hiệu quả công việc cao, mỗi ngày có thể giải 25 hecta một cách nhẹ nhàng.
- Chính xác cao nên phân bón được rải đều, nâng cao hiệu quả phân bón.
- Tiết kiệm phân bón, theo thống kê sử dụng drone có thể giảm 20% lượng phân nhưng vẫn hiệu quả.
- Bảo vệ sức khỏe người vận hành do chỉ đứng một chỗ làm việc.
- Bảo vệ môi trường do phân bón vô cơ gây bạc màu, thoái hóa đất.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều dòng drone nông nghiệp, Giá máy bay rải phân bón cũng có giao động lớn từ 250 triệu cho tới gần 500 triệu đồng tùy thuộc công nghệ và dung tích làm việc.
Đặc biệt nhờ được trang bị công nghệ định vị vệ tinh chính xác Cors, nên hiệu quả làm việc của drone có thể tăng gấp 1,3 lần do nhiều công việc không phải làm và tận dụng tối đa cơ chế tự động của máy bay nông nghiệp. Ví dụ như:
- Có thể áp dụng cơ chế hạ cánh tự động.
- Tái sử dụng bản đồ, hoặc chấm điểm trực tiếp trên bản đồ
- Không cần hiệu chỉnh thực tế sau khi thiết lập trên màn hình điều khiển
- …
Đại Thành với 20 năm hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng tôi không chỉ phân phối giống, phân bón mà còn có cả một hệ sinh thái nông nghiệp công nghệ cao với nhiều thiết bị tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp tiêu biểu như: máy bay nông nghiệp, thiết bị dẫn đường tự động NX510, cho thuê sóng định vị vệ tinh chính xác Cors, …, Chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
Vai Trò Phân Bón Kali Trong Sản Xuất Lúa
Kali là thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất lúa gạo, phân bón Kali ảnh hưởng lớn đến chất lượng lúa gạo, khả năng chống chịu cũng như năng suất và chất lượng cây lúa, Bài viết dưới đây thể thể hiện chi tiết vai trò phân bón Kali cũng như cách nhận biết cây lúa bị thiếu Kali và cách bón.

I. VAI TRÒ PHÂN BÓN KALI TRONG SẢN XUẤT LÚA
Kali là một trong 3 thành phần quan trọng nhất khi bón phân cho cây lúa cùng với Đạm là Lân, Phân bón Kali ảnh hưởng lớn đến: chống đổ, Quảng Hợp và Chống chịu môi trường.
1.1.Chống đổ cho cây lúa
Sau bão Yagi chúng ta càng thấy khả năng chống đổ của cây lúa quan trọng như thế nào, cây lúa đổ có thể khiến cánh đồng mất trắng chỉ sau một cơn bão, để tăng cường khả năng chống đổ cho cây lúa chúng ta cung cấp đủ phân bón Kali.
Phân bón Kali thúc đẩy quá trình làm dày thân, phát triển các mô cơ học và cải thiện độ dẻo dai cho cây từ đó nâng cao khả năng chống đổ do mưa gió.
1.2. Khả năng quang hợp
Quang hợp là quá trình quan trọng giúp cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cây lúa và làm giàu hạt, Kali giúp kích hoạt enzyme thúc đẩy quá trình tổng hợp và vận chuyển carbohydrate giúp tăng cường khả năng quang hợp của lá.
1.3. Khả năng chống chịu
Phân bón Kali giúp tăng sức đề kháng cho cây lúa, nhờ vậy giúp cây lúa chống chịu tốt với môi trường chống lại hiện tượng bất lợi của thời tiết như hạn hán, nhiệt độ cao, gió rét. Đảm bảo sự ổn định cho cây lúa.
II. BIỂU HIỆN CÂY LÚA THIẾU KALI
Như chúng ta biết, phân bón Kali ảnh hưởng lớn đến chất lượng cây Lúa, vì vậy những biểu hiện cây Lúa thiếu Kali cũng cũng liên quan đến những vấn đề này.
2.1. Cây lúa chậm lớn
Giai đoạn đầu thiếu Kali cây Lúa sẽ có hiện tượng sinh trưởng chậm thân cây lùn và gầy. Lá cây Lúa có màu nhạt hơn và màu lá chuyển sang màu vàng, khô dần và tạo thành những đốm nâu.
Khi cây Lúa bị thiếu Kali nặng sẽ ảnh hưởng nghiệm trọng đến sinh trưởng và phát triển của cây Lúa, gây ra các một số bệnh như Bạc lá.

2.2. Thân yếu, Dễ đổ ngã
Cây Lúa bị thiếu Kali, các mô cơ kém phát triển làm cây lúa mỏng, dẫn đến cây lúa dễ bị đổ ngã, việc cây Lúa dễ bị đổ ngã ảnh hưởng lớn đến khả năng quang hợp, giảm năng suất và chất lượng cây Lúa.
2.3. Giảm năng suất
Thiếu Kali sẽ ảnh hưởng lớn đến một số vấn đề cây Lúa như:
- Giảm số hạt trên bông.
- Giảm tỷ lệ đậu.
- Giảm trọng lượng hạt
Những vấn đề trên không chỉ làm ảnh hưởng đến năng suất mà còn ảnh hưởng đến chất lượng hạt thóc cũng như mùi vị cơm sẽ kém hơn.
III. CÁCH BÓN PHÂN KALI CHO CÂY LÚA
Để bón Kali hiệu quả cho cây Lúa chúng ta cần quan tâm đến một số vấn đề về: xác định lượng phân bón, thời kỳ bón phân kali, công nghệ bón phân Kali.
3.1. Xác định lượng phân bón Kali
Thông thường mỗi giống lúa đều có tiêu chuẩn lượng Kali nhất định, tùy thuộc vào kỹ thuật canh tác cho từng loại giống lúa mà chúng ta sẽ có lượng nhất định. Tuy nhiên tùy thuộc vào thực tế chúng ta sẽ điều chỉnh cho phù hợp như:
- Tùy độ phì của đất để chúng ta tăng hoặc giảm lượng phân Kali.
- Kiểm tra cây lúa có hiện tượng thiếu kali hay không để có phương án tăng lượng Kali hợp lý.
3.2. Thời kỳ bón phân Kali
Cũng giống như Đạm và Lân, chúng ta có 3 đợt bón Kali cho cây Lúa gồm: bón lót và 2 lần bón thúc, tuy nhiên để có thể điều chỉnh lượng Kali cho phù hợp chúng ta cần hiểu mục đích bón Kali cho từng giai đoạn:
- Bón lót: giúp kích thích sinh trưởng và kích rễ phát triển.
- Bón thúc đợt 1: giúp cây Lúa để nhánh, sinh trưởng cho cây Lúa.
- Bón thúc đợt 2: kích thích bông phát triển, tăng tỷ lệ đậu và trọng lượng hạt lúa.

3.3. Công nghệ tăng hiệu quả bón Kali
Công nghệ ngày càng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả bón phân Kali, với công nghệ hiện đại chúng ta có thể tiết kiệm từ 15% đến 20% lượng phân bón mà vẫn đảm bảo cây lúa phát triển ổn định.
Công nghệ rải phân bón Kali hiệu quả nhất hiện nay đó chính là những chiếc máy bay nông nghiệp, đặc biệt khi những chiếc drone này được trang bị công nghệ định vị vệ tinh chính xác giúp chiếc drone hoạt động chính xác hơn đảm bảo rải phân bón đều và đủ.
Còn khi ta rải phân bón Kali bằng tay, các thao tác của ta không đều bằng máy nên xảy ra hiện tượng Kali không đều, chỗ nhiều chỗ ít làm tốn Kali lại không đảm bảo chất lượng cây Lúa.
Lưu ý: Khi bón phân Kali chúng ta hạn chế trộn lẫn với phân bón có tính kiềm, vì kiềm làm giảm hiệu quả của Kali. Còn về cấp nước, khi bón Kali chúng ta nên cấp một lớp nước nông để giúp hòa tan và thấm sâu Kali vào trong đất nâng cao hiệu quả sử dụng Kali. Đồng thời tránh bón Kali khi sương còn ướt, Kali sẽ dính vào lá dẫn đến hiện tượng cháy lá Lúa.
Tóm lại, phân kali rất quan trọng trong sản xuất lúa gạo. Hiểu biết một cách khoa học về vai trò của phân kali và tác động của việc thiếu kali, xác định lượng bón hợp lý, nắm bắt thời điểm bón phân và chú ý đến các vấn đề liên quan có thể nâng cao năng suất và chất lượng lúa gạo một cách hiệu quả. Đa số nông dân trồng lúa cần quan tâm ứng dụng khoa học phân kali để đảm bảo chất lượng, năng suất lúa cao và hiện thực hóa tầm nhìn cao đẹp về tăng sản lượng và hiệu quả.
Để tìm hiểu thêm thông tin về kỹ thuật canh tác lúa, cũng như những giống lúa chất lượng cao như GS55, GS999, GS666,.., xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
4 Yếu Tố Quyết Định Chất Lượng Lúa Gạo
Ngoài năng suất thì chất lượng lúa gạo là yếu tố quyết định thành công của người trồng lúa. Mỗi giống lúa sẽ có đặc điểm khác nhau phù hợp với mỗi phân khúc thị trường, ví dụ như giống lúa GS55 phù hợp với phân khúc lúa nguyên liệu còn GS999 phù hợp phân khúc lúa xuất khẩu.
Tuy nhiên cho dù cùng một loại giống như không phải lúc nào chất lượng cũng giống nhau bởi có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chúng, dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu 4 yếu tố quyết định chất lượng lúa gạo từ đó có biện pháp đảm bảo chất lượng lúa gạo là tốt nhất với mỗi loại giống lúa.

I. MỖI GIỐNG LÚA CÓ CHẤT LƯỢNG GẠO KHÁC NHAU
Mỗi giống lúa có đặc tính duy truyền khác nhau tạo ra sự khác biệt về chất lượng lúa gạo về cả hình thức bên ngoài lẫn chất lượng bên trong.
- Khác nhau hình thức bên ngoài như: kích thước hạt, tỷ lệ khung hình, độ trong và độ bạc bụng,..,
- Khác nhau hình thức bên trong: hàm lượng protein, hàm lượng amylose, độ đặc, mùi vị, độ cứng của gạo.

II. KỸ THUẬT TRỒNG LÚA ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG LÚA GẠO
Khi đã lựa chọn giống thì đặc trưng chất lượng gạo từng loại đã được định hình, tuy nhiên để phát huy tối đa chất lượng của từng loại giống lúa chúng ta cần quan tâm tới kỹ thuật canh tác, dưới đây là một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình canh tác lúa
2.1. Chăm sóc lúa giai đoạn thụ phấn
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định chất lượng lúa gạo, đặc biệt khi sử dụng phân bón cho giai đoạn này chúng ta cần lưu ý một số vấn đề như:
- Phân đạm: không quá lạm dụng phân đạm, vì nếu dư thừa sẽ tăng hàm lượng protein, amylose dẫn đến gạo kém ngon và tăng độ bạc bụng.
- Phân lân và kali: tăng cường khả năng chống chịu thời tiết, tăng cường chất lượng gạo, giảm độ bạc bụng, tăng độ trong của gạo.
- Phân hữu cơ: góp phần cải thiện cấu trúc, tăng độ phì nhiêu của đất, cung cấp chất dinh dưỡng toàn diện cho lúa, giúp nâng cao chất lượng lúa.
2.2. Điều tiết tưới tiêu cho cây lúa
Điều tiết nước ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của rễ giúp nâng cao hiệu quả khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng, ngoài ra chúng còn điều tiết nhánh lúa, giảm các nhánh kém hiệu quả từ đó tập trung dinh dưỡng cho nhánh chính góp phần nâng cao chất lượng lúa gạo.
Ngoài ra khi cấp đủ nước sẽ giúp cải thiện độ bóng của gạo, không những vậy nếu ta sử dụng nước ô nhiễm, cây lúa sẽ hấp thụ những chất độc hại và làm giảm mức độ an toàn và chất lượng lúa gạo.
2.3. Phòng trừ sâu bệnh kịp thời
Hầu như tất cả sâu bệnh đều ảnh hưởng xấu đến chất lượng lúa gạo, đặc biệt các bệnh như: đạo ôn, rầy nâu sẽ làm hạt không đầy, tăng độ bạc bụng, giảm độ bóng của gạo làm gạo mất mùi vị.
Trong một số trường hợp, sâu bệnh làm hạt gạo bị ố vàng, nó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng gạo mà còn làm ảnh hưởng đến ngoại hình khiến bà con khó bán lúa gạo hơn.
2.4. Mật độ canh tác
Có lẽ đây là vấn đề cần quan tâm nhất của bà con làm nông, đa phần với tâm lý sợ thưa quá cây lúa sẽ không cho năng suất, tuy nhiên thực tế lại ngược lại, khi bà con canh tác lúa quá dày sẽ thông gió và ánh sáng kém dẫn đến xuất hiện bệnh tật, côn trùng gây hại ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của cây lúa, gián tiếp ảnh hưởng đến quá trình làm giàu hạt.
2.5. Cây lúa bị đổ
Khi cây lúa bị đổ dẫn đến khả năng cung cấp chất dinh dưỡng kém, đôi khi bị ngâm nước ẩm ướt dẫn đến tình trạng xuất hiện nụ lúa, nấm mốc, độ bóng giảm,.., ảnh hưởng lớn đến chất lượng lúa gạo.
III. KHÍ HẬU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG LÚA GẠO
Khí hậu không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo mà còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cây lúa, dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu 3 yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo.
3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến quá trình đóng hạt của cây lúa, khi tốc độ đóng hạt vừa đủ sẽ cải thiện đáng kể chất lượng gạo, nếu nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá đều ảnh hưởng đến tốc độ đóng hạt, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng gạo.
3.2. Ánh sáng
Ánh thúc đẩy quang hợp, làm nền tảng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa, góp phần làm giàu hạt, cải thiện chất lượng gạo.
3.3. Lượng mưa
Cũng giống như điều tiết nước, lượng mưa quá nhiều hoặc quá ít sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ, gây bệnh, côn trùng gây hại hoặc gây đổ ngã, ảnh hưởng đến chất lượng lúa.

IV. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG LÚA GẠO
Thời điểm thu hoạch ảnh hưởng lớn đến chất lượng lúa gạo, nếu thu hoạch sớm hạt chưa được đầy, tỷ lệ lép cao làm giảm chất lượng gạo, còn khi ta thu hoạch muộn sẽ dẫn đến tình trạng tỷ lệ hạt dụng lại nhiều. Nói chung nếu thu hoạch khi ở độ chín 90% trong thời kỳ chín vàng là hợp lý nhất.
Còn trong quá trình bảo quản chúng ta cần làm khô kịp thời để giảm độ ẩm, ngăn ngừa nấm mốc. Không những vậy nếu bảo quản đúng cách gạo sẽ không bị nứt, ẩm mốc và mùi hôi.
V. SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ GIÚP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GẠO CỦA ĐẠI THÀNH
Quá trình phân tích 4 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo như trên, chúng ta thấy chất lượng giống lúa và quá trình canh tác ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng lúa gạo, dưới đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu sản phẩm công nghệ của Đại Thành có thể làm gì để nâng cao chất lượng lúa gạo.
5.1. Giống lúa
Tùy thuộc vào mục đích trồng lúa mà chúng ta lựa chọn những giống lúa khác nhau, hiện nay Đại Thành có 2 giống lúa điển hình năng suất cao đại diện cho 2 nhu cầu sản xuất lúa là:
- Lúa lai F1-GS55: đây là giống lúa lai 3 dòng nhưng lại hướng tới thị trường phổ thông, chúng có đầy đủ tính năng của giống lúa lai là năng suất cao, chống chịu tốt nhưng lại dễ ăn, hợp khẩu vị nhiều người, đặc biệt GS55 là giống lúa nguyên liệu chất lượng cao.
- Lúa lai F1-GS999: Cũng giống như GS55 chúng có đầy đủ ưu điểm của các giống lúa lai nói chung, nhưng đây là giống lúa có chất lượng gạo cao, hướng tới nhu cầu để ăn và xuất khẩu.

5.2. Công nghệ sản xuất lúa
Từ những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo, chúng ta sẽ phân tích và xem công nghệ GlobalCheck giải quyết những khó khăn đó như thế nào.
a. Cây lúa cần đều
Với thương hiệu GlobalCheck, chúng tôi có nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề này như:
- Thiết bị dẫn đường tự động NX510: đây là thiết bị khi gắn lên máy cấy, chúng sẽ lái máy theo tuyến được lập trình sẵn, đặc biệt nhờ trang bị công nghệ định vị vệ tinh chính xác giúp tuyến lái được thẳng và đều hơn.
- Máy bay nông nghiệp: nếu sử dụng công nghệ gieo sạ, sử dụng máy bay nông nghiệp không chỉ giúp tăng tốc độ sạ mà còn giúp sạ được đều hơn nhờ sự chính xác của công nghệ.
b. Điều tiết nước
Với khâu này chúng tôi có thiết bị dẫn đường san phẳng mặt ruộng GIC100, đặc biệt công nghệ này sử dụng định vị vệ tinh chính xác Cors nên có một số đặc điểm như sau:
- Chính xác cao, sai số chỉ 2,5 cm.
- Tự động nâng hạ tùy theo cao độ từng vị trí.
- Thiết lập bản đồ cao độ trực quan
Như vậy chỉ với công nghệ san phẳng mặt ruộng tự động sẽ giúp mặt ruộng được làm phẳng gần như tuyệt đối nhờ vậy nâng cao hiệu quả khâu điều tiết nước.
Trên chỉ là một số công nghệ giúp nâng cao chất lượng lúa gạo, để biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
Kỹ Thuật Chăm Sóc Lúa Lai F1-GS55
GS55 là giống lúa lai 3 dòng, chúng có đặc tính năng suất cao, đẻ nhánh khỏe, chống chịu tốt. Tuy nhiên để làm được việc này cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho lúa vì vậy đa phần giống lúa lai 3 dòng đều yêu cầu người trồng chăm sóc tốt chúng sẽ cho năng suất hơn từ 15 đến 20%, thậm chí có thể đạt tới 30% nếu năng suất tốt.

I. ĐẶC ĐIỂM GIỐNG LÚA LAI F1- GS55
GS55 là giống lúa lai 3 dòng được phát triển bởi Công ty CP Đại Thành, giống lúa được chúng tôi hướng tới là giống lúa quốc dân dễ ăn và là giống lúa nguyên liệu chất lượng cao, chúng có những đặc tính như sau:
- Giống lúa ngắn ngày: khi gieo trồng ở miền bắc vụ xuân có thời gian từ 124- 127 ngày, vụ mùa từ 103 đến 106 ngày.
- Chiều cao cây: 108 đến 114 cm.
- Bộ rễ tốt, đẻ nhánh khỏe
- Chống rét và sâu bệnh tốt. Đặc biệt với bệnh: Bạc lá, Đạo ôn, Khô vằn, Rầy nâu.
- Bông lúa: bông dài, hạt to tròn và chắc, trổ nhanh và thoát cổ bông.
- Năng suất trung bình: từ 7-8 tấn/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt 14 tấn/ha.
II. KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA LAI F1-GS55
2.1. Thời vụ:
Giống lúa GS55 là giống lúa dễ trồng, vì vậy GS55 được trồng gần như quanh năm cả khu vực miền Nam lẫn miền bắc, cụ thể GS55 có thể được trồng ở các vụ:
- Tỉnh phía Bắc: cấy vụ Xuân muộn, Mùa Sớm.
- Tỉnh phía Nam: cấy vụ Đông xuân và Hè thu.
Còn thời gian gieo cấy cụ thể chúng ta nên làm theo lịch thời vụ ở từng địa phương sao cho phù hợp nhất. Chúng được cấy khi mạ lên được 4-5 lá còn với mạ sân có thể cấy sớm hơn khi được 3-3,5 lá.
2.2. Kỹ thuật làm mạ
GS55 là giống lúa có bộ rễ tốt nên chúng đẻ nhánh khỏe vì vậy tiêu chuẩn gieo trồng của giống lúa này cũng ít hơn so với các giống lúa khác, cụ thể tiêu chuẩn gieo trồng giống lúa GS55 như sau:
Đối với miền Bắc gieo trồng theo phương thức cấy có chỉ tiêu như sau:
- Chỉ cần một gói 1kg giống/sào bắc bộ.
- Cần 3kg giống/ 1.000 m2
- 22-25 kg giống/ hecta.
Đối với miền nam theo phương thức gieo sạ:
- Cần 4 kg giống/1.000 m2.
- 40 kg giống/ hecta.
Kỹ thuật ngâm ủ giống lúa GS55
Sau khi chuẩn bị hàng giống GS55 theo tỷ lệ như trên, chúng ta thực hiện công việc ngâm ủ như sau:
Bước 1: Xử lý hạt giống
Ngâm trong nước ấm 540C (3 sôi + 2 lạnh) trong 15 phút để diệt trừ nấm bệnh và kích thích nảy mầm, lưu ý để đạt hiệu quả cần để nước ngập 3-5 lần lượng thóc.
Bước 2: Tiến hành ngâm ủ
Sau khi đã xử lý hạt giống xong chúng ta tiến hành ngâm ủ như sau:
- Ngâm nước sạch: ngâm trong khoảng thời gian từ 20 đến 24 tiếng, lưu ý cứ 5-6 tiếng thay nước chua một lần.
- Mang đi ủ: vớt lên, để ráo nước và mang đi ủ ấm trong khoảng từ 24-36 giờ (thời tiết lạnh có thể ủ lên tới 40-50 giờ)
Lưu ý: không thể giống bị khô hoặc chua khi ủ, khi thấy dễ dài bằng hạt thóc, mầm dài bằng 1/3 hoặc 1/2 hạt thóc thì đem đi gieo.
III. KỸ THUẬT SẢN XUẤT LÚA GS55
Sau khi cây mạ đã đến giai đoạn được cấy (có từ 4 đến 5 lá hoặc mạ sân có thể cấy sớm hơn khi mạ đạt 3- 3,5 lá) chúng ta mang đi cấy, do là giống lúa để nhánh khỏe nên chúng ta không cần cấy dày mà cấy theo tiêu chuẩn như sau:

- Mật độ cấy từ 35 đến 40 khóm/ m2.
- Cấy 1-2 dảnh/khóm.
Tiêu chuẩn phân bón dành cho giống lúa lai F1-GS55 như sau:
Loại phân | 360 m2 | 500 m2 | 1 ha |
Phân chuồng (Kg) | 300- 400 | 450- 500 | 8000- 10.000 |
Ure (Kg) | 9- 10 | 12- 15 | 250 – 300 |
Phân lân (Kg) | 15- 20 | 25- 27 | 450 – 550 |
KaliClorua (Kg) | 7- 9 | 10 -12 | 200- 240 |
Kỹ thuật bón phân:
Thông thường chúng ta chia thành 3 đợt bón phân gồm: Bón lót, Bón thúc lần 1, Bón thúc lần 2, Cụ thể:
- Bón lót: được thực hiện trước khi bừa cấy, giai đoạn này ta bón toàn bộ phân chuồng, phân lân và 30% đạm Urê theo tiêu chuẩn trên.
- Bón thúc lần 1: giai đoạn thực hiện sau khi cấy được 7-10 ngày khi lúa đã hồi xanh, giai đoạn này bón 50% đạm ure, 30% kali .
- Bón thúc lần 2: giai đoạn này bón khi lúa kết thúc đẻ nhánh, bắt đầu hóa đồng, giai đoạn này bón hết số phân bón còn lại. Tùy theo tình hinh chúng ta có thể bón thêm 10% đạm, 10% kali để tăng tỷ lệ hạt chắc.
Phòng trừ sâu bệnh:
Chúng ta thường xuyên thăm đồng để kịp thời phòng trừ sâu bệnh giúp cây lúa có thể trạng tốt nhất, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng hạt gạo GS55.
IV. LƯU Ý GIÚP TĂNG NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA GS55
GS55 là giống lúa lai 3 dòng có năng suất, chất lượng cao, kháng bệnh và môi trường tốt nên được xếp vào giống lúa dễ canh tác, tuy nhiên để có được những điều trên chúng ta phải cung cấp đủ chất dinh dưỡng và bảo vệ kịp thời khi gặp sâu bệnh, dưới đây là một số công nghệ, sản phẩm giúp tăng hiệu quả quá trình chăm sóc lúa GS55.
4.1. Phân bón hữu cơ vi sinh
Phân bón hữu cơ vi sinh là xu hướng tất yếu bởi thị trường nông sản có nhiều thay đổi, nông nghiệp hữu cơ, bền vững dần trở thành chủ đạo, phân bón này mang lại nhiều giá trị như:
- Kích rễ giúp giảm sử dụng phân bón vô cơ vốn làm thoái hóa đất và tăng phát thải khí nhà kính.
- Cải tạo môi trường đất
- Tiêu diệt vi sinh vật có hại theo cơ chế tự nhiên
- Nông sản sản sạch và bền vững
Chi tiết: Phân bón hữu cơ vi sinh BioSoy VMH03
4.2. Thiết bị dẫn đường tự động NX510
NX510 là thiết bị tự lái máy nông nghiệp, khi gắn chúng lên những chiếc máy cấy, mày cày sẽ biến những chiếc máy này thành máy cấy không người lái, máy cày không người lái. Đặc biệt do sử dụng công nghệ định vị chính xác Cors giúp cây lúa được cấy thẳng và đều hơn khi lái tay, điều này giúp cây lúa ít chết và phát triển tốt
Chi tiết: Thiết bị dẫn đường tự động NX510
4.3. Máy bay nông nghiệp
Việc sử dụng công nghệ bay không người lái hiện nay đã rất phổ biến nên có lẽ chúng tôi không phải giới thiệu nhiều, khi sử dụng công nghệ này chúng mang lại những hiệu quả như sau:
- Công nghệ ly tâm và định vị chính xác: giúp phun thuốc và rải phân đều, đủ cũng như không xảy ra hiện tượng thừa, thiếu thuốc và phân bón gây tác hại tới môi trường.
- Khối lượng làm việc lớn: một ngày một chiếc drone có thể phun tới 80 hecta giúp bàn con kịp thời diệt trừ sâu bệnh khi phát hiện.
Chi tiết: Máy bay nông nghiệp GlobalCheck
Trên chỉ là 3 trong hệ sinh thái nông nghiệp công nghệ cao của chúng tôi, để biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.
Nắng Nóng Ảnh Hưởng Gì Đến Cây Lúa, Giải Pháp Chống Nóng
Theo nghiên cứu trên tạp chí Earth System Science Data, trong 10 năm qua nhiệt độ trái đất đã tăng 0,26℃. Điều đáng nói do biến đổi khí hậu nhiệt độ chênh lệch mùa càng lớn tức tuy nhiệt độ trung bình tăng nhưng lại có mùa đông ngày càng lạnh và mùa nóng ngày càng gay gắt, vì vậy để đảm bảo an ninh lương chúng ta cần quan tâm vấn đề chống nóng cho cây lúa.
I. ĐẶC ĐIỂM CÂY LÚA GẶP NHIỆT ĐỘ CAO
Nhiệt độ cao ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây Lúa, mỗi giai đoạn sẽ có sự ảnh hưởng khác nhau, dưới đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ đến từng giai đoạn phát triển của cây lúa.

1.1.Ảnh hưởng nhiệt độ giai đoạn đầu
Khi cây lúa gặp nhiệt độ cao giai đoạn này nó sẽ gây ra hiện tượng lão hóa sớm, điều này khiến thời gian phát triển của bao phấn ngắn lại, cản trở ống phấn phát triển điều này gây ra những vấn đề như:
- Giảm chiều dài bông lúa.
- Phá hủy tế bào mẹ của phấn hoa.
- Giảm khả năng sinh sản của bông
Những ảnh hưởng trên làm giảm chất lượng và số lượng hạt trên bông dẫn đến thu nhập của người trồng lúa bị giảm.
1.2.Ảnh hưởng nhiệt độ giai đoạn đóng hạt
Trong giai đoạn này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng hạt thóc cũng như trên bông lúa sẽ có nhiều hạt lép, bị hỏng khiến giá bán không được cao bằng giống lúa cùng loại khác, cụ thể chúng sẽ ảnh hưởng đến:
- Giảm trọng lượng hạt.
- Giảm độ đặc của gel
- Suy giảm cấu trúc tinh bột.
Ngoài ra nếu nhiệt độ quá cao còn có thể gây cháy lá, chết cây gây thất thu cho bà con.
II. GIẢI PHÁP CHỐNG NẮNG CHO CÂY LÚA
2.1. Quản lý tưới tiêu nước
Khi thời tiết nắng nóng chúng ta luôn phải duy trì độ ẩm cho cây lúa, đặc biệt năng nóng gay gắt chúng ta phải bơm nước ngập mặt ruộng để điều hòa không khí, giảm nhiệt xung quanh cây lúa.
Nếu áp dụng nông nghiệp công nghệ cao, có hệ thống tưới tiêu tự động, chúng ta nên tưới nước vào buổi sáng và buổi tối vì thời điểm này thời tiết không quá nóng làm giảm sự bốc hơi, tận dụng tối đa lượng nước cũng như cây lúa sẽ không bị sốc nhiệt.

2.2. Chọn giống lúa chịu hạn tốt
Nếu xác định mùa vụ tới thời tiết nắng nóng khắc nghiệt Anh/ Chị nên lựa chọn những giống có khả năng chịu hạn tốt giảm thiểu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
2.3. Bón phân cho cây lúa
Để chống chọi điều kiện thiên nhiên cây lúa cần có sức khỏe tốt, để làm được việc chúng ta cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng từ đó giúp cây lúa có khả năng chống chịu nắng tốt, tuy nhiên khi bón phân cho cây lúa chúng ta cần lưu ý một số đặc điểm như sau:
- Cung cấp đủ: vì thiếu hay hay thừa phân bón đều không tốt, thiếu cây ốm yếu sức khỏe kém còn thừa phân bón làm thân mềm, tạo điều kiện sâu bệnh phát triển.
- Bón qua lá: khi thời tiết nắng khả năng hấp thụ dinh dưỡng qua rễ kém vì vậy ta có thể cung cấp chất dinh dưỡng qua lá cho cây lúa.
2.4. Phòng trừ sâu bệnh
Nghe có vẻ không liên quan, nhưng sâu bệnh nó tàn phá cây lúa làm giảm sức đề kháng dẫn đến khả năng chống chịu thời tiết kém nên không thể chịu được môi trường nhiệt độ cao.
Vì vậy chúng ta phải thường xuyên kiểm tra thăm đồng để phát hiện sớm các loại sâu bệnh từ đó có phương án phòng trừ kịp thời.
III. MỘT SỐ GIỐNG LÚA CỦA ĐẠI THÀNH
Với 20 năm hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hiện nay chúng tôi đã có những bộ giống lúa tốt, chất lượng từ lúa thuần chất lượng cao cho đến những giống lúa lai 3 dòng F1, cho dù là lúa thuần hay lúa lai F1 thì tất cả giống lúa của Đại Thành với thương hiệu goldseed đều có những đặc điểm sau:
- Chống chịu sâu bệnh tốt
- Giống lúa ngắn ngày
- Thăn cứng, để nhánh khỏe, năng suất cao
Dưới đây chúng tôi xin phép được giới thiệu hai giống lúa mang thương hiệu goldseed đại diện cho 2 phân khúc thị trường khác nhau
3.1. Giống lúa gạo phổ thông GS55
Với mục tiêu hướng tới là một giống lúa phổ thông đủ mạnh thay thế cho Q5 đã dần bị thoái hóa do đã tồn tại trên thị trường lâu năm, đặc biệt GS55 là giống lúa lai F1 nên chúng không chỉ có đặc điểm của một giống lúa phổ thông mà còn có ưu điểm giống lúa lai F1.
Vậy giống lúa lai F1 GS55 có đặc điểm gì để có thể thay thế Q5 trong tương lai gần?
- Năng suất cao: trung bình đạt 8 tấn/hecta, nếu thâm canh cao có thể đạt 14 tấn/hecta.
- Chống chịu sâu bệnh tốt: GS55 có khả năng kháng bệnh cao, đặc biệt với một số dòng bệnh như Bạc lá, Đạo ôn, Khô vằn và Rầy nâu.
- Nhu cầu đa dạng: Khẩu vị phổ thông phù hợp với nhiều người, đặc biệt GS55 được sử dụng rộng rãi làm lúa nguyên liệu
- Dễ chăm sóc: thân ngắn, đẻ nhánh khỏe, lá đứng.
- Là giống lúa lai nên chống mặn tốt
Chi tiết: Giống lúa lai F1 GS55
3.2. Giống lúa lai GS999
Không giống như GS55 hướng tới thị trường phổ thông, giống lúa nguyên liệu. GS999 là giống lúa hướng tới mục tiêu xuất khẩu với chất lượng gạo thơm ngon, năng suất cao. Không những vậy GS999 là giống lúa chịu mặn tốt được trồng rất hiệu quả khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của giống lúa GS999 một dòng sản phẩm hướng tới lúa gạo xuất khẩu của goldseed:
- Giống lúa ngắn ngày: thời gian sinh trưởng chỉ từ 95 đến 120 ngày tùy mùa vụ.
- Chất lượng gạo: trắng, thơm và mềm
- Chống chịu sâu bệnh tốt: đặc biệt bệnh rầy nâu và đạo ôn
- Dễ chăm sóc: đẻ nhánh khỏe, thân cứng và thấp.
- Năng suất cao: trung bình đạt 7,5 tấn/ hecta nếu thâm canh tốt có thể lên 12 tấn/hecta.
Chi tiết: Giống lúa lai GS999
Ngoài những giống lúa chất lượng, Đại Thành còn có cả một hệ sinh thái nông nghiệp thông minh, từ giống lúa, phân bón cho tới những công nghệ tiên tiến nhất trong sản xuất nông nghiệp như: Máy bay nông nghiệp, thiết bị dẫn đường tự động NX510, thiết bị san phẳng mặt đất,…, để biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0981.85.85.99. Chúng tôi rất vui nhận được phản hồi từ quý Anh/Chị.